20+ Dàn ý Chiếu dời đô (hay, ngắn gọn)



Dàn ý Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn và các bài văn mẫu lớp 8 hay nhất, ngắn gọn được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn viết bài văn hay hơn.

20+ Dàn ý Chiếu dời đô (hay, ngắn gọn)

Quảng cáo

Bài giảng: Chiếu dời đô - Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Dàn ý Chiếu dời đô - mẫu 1

A. Mở bài:

- “Chiếu dời đô” không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ - vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý.

B. Thân bài:

Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô)

- Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc:

   + Nhà Thương: 5 lần dời đô ; nhà Chu: 3 lần dời đô

   + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi.

   + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh

⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.

- Phê phán hai nhà Đinh, Lê:

   + Khinh thường mệnh trời

Quảng cáo

   + Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu

   + Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.

⇒ Những cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.

Luận điểm 2: Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La

- Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được

   + Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đông, tây, phía trước là sông phía sau được bao bọc bởi núi.

   + Thế đất: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng

   + Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng

   + Dân cư: không bị ảnh hưởng cảu thiên tai ngập lụt

   + Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống

Quảng cáo

⇒ Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.

Luận điểm 3: Lời tuyên bố của vua

- Chiếu là một thể văn chính luận được dùng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến quần thân, thiên hạ, vì vậy, lời văn trong chiếu thương trang trọng, cứng nhắc và mang sắc thái bắt buộc.

- Lời tuyên bố của vua Lý Thái Tổ lại khác: đầu tiên vua đưa ra mong muốn dời đô của bản thân, sau đó lại hỏi ý kiến quần thần ⇒ thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách. Đó chính là sự khác biệt của vua Lý Thái Tổ - một vị vua yêu nước, thương dân, hết lòng muốn cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.

Luận điểm 4: Nghệ thuật

- Lập luận chặt chẽ, logic, chứng cứ xác thực tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ

Quảng cáo

- Câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu

- Sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình

C. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị tác phẩm: “Chiếu dời đô” xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực.

- Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Qua đó, ta thấy được tài năng lãnh đạo, tầm nhìn xa trông rộng và tấm lòng của vua Lý Thái Tổ đối với đất nước, nhân dân.

Dàn ý Chiếu dời đô - mẫu 2

I/ Mở bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả Lý Công Uẩn- là một vị vua sáng suốt, anh minh của dân tộc, là người có tầm nhìn xa trông rộng, thông minh tài trí.

- Chiếu dời đô là một tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử của dân tộc

II/ Thân bài

1. Lí do cần dời đô

- Dời đô là việc thường xuyên xảy ra trong lịch sử và đem lại lợi ích lâu dài

+ Nhà Thương: 5 lần dời đô

+ Nhà Chu: 3 lần dời đô

- Mục đích:

+ Kinh đô được đặt ở một nơi trung tâm của đất trời, phong thủy và khẳng định vị thế.

+ Thuận lợi cho sự nghiệp, mưu toan việc lớn.

+ Là nơi thích hợp để có thể tồn tại đất nước, tính kế muôn đời cho con cháu.

- Kết quả:

+ Vận mệnh đất nước được lâu dài.

+ Phong tục, tập quán, lối sống đa dạng, phồn thịnh.

- Nhà Đinh- Lê đóng đô một chỗ là hạn chế.

- Hậu quả:

+ Triều đại không lâu bền, suy yếu không vững mạnh dễ dàng bị suy vong.

+ Trăm họ hao tổn.

+ Số phận ngắn ngủi, không tồn tại.

+ Cuộc sống, vạn vật không thích nghi.

⇒ Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì nước vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực của nước ta lớn mạnh, ý chí tự cường.

2. Nguyên nhân chọn Đại La làm kinh đô

- Các lợi thế của thành Đại La

+ Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương.

+ Về địa lí: Trung tâm trời đất, địa thế rộng mà bằng, đất cao mà thoáng, địa thế đẹp, lợi ích mọi mặt.

+ Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt, mọi vật phong phú, tốt tươi, là mảnh đất thịnh vượng ⇒ Xứng đáng là nơi định đô bền vững, là nơi để phát triển, đưa đất nước phát triển phồn thịnh

- Bài Chiếu bên cạnh tính chất mệnh lệnh còn có tính chất tâm tình khi nhà vua hỏi qua ý kiến các quần thần.

⇒ Luận cứ có tính thuyết phục vì được phân tích trên nhiều mặt ⇒ Chọn Đại La làm kinh đô là một lựa chọn đúng đắn, nên đây xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vướng muôn năm.

III/ Kết bài

- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật: Bài chiếu như một lời tâm sự của nhà vua với nhân dân, quần thần, cho thấy sự thấu tình đạt lí, thể hiện sự anh minh của nhà vua trong sự nghiệp gây dựng đất nước.

Dàn ý Chiếu dời đô - mẫu 3

1. Mở bài

Sơ lược tác giả, tác phẩm.

2. Thân bài

a. Khái niệm chiếu (tham khảo sách giáo khoa).

b. Cơ sở, lý lẽ của việc dời đô:

- Nhận định rằng việc dời đô từ cổ chí kim luôn là việc cần thiết và thường xảy ra ở nhiều triều đại:

+ Nhà Thương cũng từng 5 lần dời đô.

+ Nhà Chu cũng có 3 lần dời đô.
- Mục đích của việc dời đô là vì nhân dân, vì vận nước nên "muốn đóng đô ở trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu", và đặc biệt việc dời đô vốn dĩ phải "trên vâng mệnh trời, dưới thuận ý dân".

- Lợi ích khi dời đô đó là "vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh".

- Dẫn ra ví dụ về hai nhà Đinh, Lê "theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời", cứ mãi đóng đô ở một chỗ, khiến cho "triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi".

=> Việc dời đô về kinh thành Đại La trở thành một việc đúng đắn, chính nghĩa, bộc lộ tài năng, tầm nhìn xa trông rộng của nhà vua, cũng như tấm lòng thấu hiểu, lo lắng cho nhân dân. Đồng thời dời đô trong thời điểm này là một việc làm thiết yếu, hợp với thiên mệnh, thể hiện tinh thần độc lập, tự cường, sự lớn mạnh của Đại Việt.

c. Lý do dời đô về Đại La:

- Lịch sử: Đại La đã từng là nơi mà Cao Vương, tức Cao Biền, một viên quan nhà Đường từng làm Đô hộ sứ Giao Châu (nước ta xưa) lựa chọn làm kinh đô.

- Địa lý: Đại La lại là nơi "trung tâm trời đất", "địa thế rộng mà bằng", "đất đai cao và thoáng" vô cùng thuận lợi cho nhân dân an cư lạc nghiệp, cũng là nơi thích hợp phát triển cả về kinh tế, chính trị và văn hóa.

- Phong thủy: Kinh thành Đại La là nơi có "thế rồng cuộn, hổ ngồi", "đúng ngôi nam bắc đông tây", "tiện hướng nhìn sông dựa núi", => nơi có địa thế đẹp, nhận đủ mọi sự ưu ái của trời đất, là chỗ đắc địa muôn nơi mới có một, chính là lựa chọn chính xác nhất để làm kinh đô Đế vương muôn đời.

- Lợi ích đối với nhân dân: Không phải lo cảnh ngập lụt, dẫn tới việc canh nông thuận lợi, cây cối tốt tươi, vô cùng có ích cho việc phát triển kinh tế đất nước.

- Đối với việc giao thương, vì Đại La là nơi "trung tâm trời đất", "là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước", chắc chắn giao thông thuận lợi, dời đô về đây việc quản lý đất nước và ngoại giao, buôn bán cũng trở nên thuận tiện hơn.

d. Tuyên bố dời đô:

- "Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?", câu hỏi này vừa có ý nghĩa là một mệnh lệnh, vừa mang tính chất tâm tình.

=> Thể hiện tấm lòng đức độ, anh minh của Lý Thái Tổ, dù là bậc cửu ngũ chí tôn nhưng vẫn hết lòng trân trọng ý kiến của quần thần, cũng là của nhân dân, đặt nhân dân lên làm gốc để tiến hành các quyết định.

- Cách đặt câu hỏi cuối bài đã làm cho bài chiếu trở nên khách quan, thấu tình đạt lý, giữ vững nguyên tắc trên vâng mệnh trời, dưới thuận ý dân, dễ dàng đi sâu vào lòng người đọc, người nghe.

3. Kết bài

Nêu nhận xét.

Dàn ý Chiếu dời đô - mẫu 4

1. Mở bài:

Sơ lược tác giả Lý Công Uẩn.

Nêu nội dung cần phân tích – bài Chiếu dời đô.

2. Thân bài:

a. Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô)

- Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc:

Nhà Thương: 5 lần dời đô ; nhà Chu: 3 lần dời đô

Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, … hễ thấy thuận tiện thì đổi.

Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh

Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.

- Phê phán hai nhà Đinh, Lê:

Khinh thường mệnh trời

Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu

Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.

Những cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.

b. Luận điểm 2: Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La

- Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được

+ Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đông, tây, + Thế đất: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng

+ Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng

+ Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt

+ Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống

-Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.

c. Luận điểm 3: Lời tuyên bố của vua

+ Chiếu là một thể văn chính luận được dùng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến quần thân, thiên hạ, vì vậy, lời văn trong chiếu thương trang trọng, cứng nhắc và mang sắc thái bắt buộc.

+ Lời tuyên bố của vua Lý Thái Tổ lại khác: đầu tiên vua đưa ra mong muốn dời đô của bản thân, sau đó lại hỏi ý kiến quần thần ⇒ thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách. Đó chính là sự khác biệt của vua Lý Thái Tổ – một vị vua yêu nước, thương dân, hết lòng muốn cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.

d. Luận điểm 4: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong bài Chiếu dời đô

+ Lập luận chặt chẽ, logic, chứng cứ xác thực tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ

+ Câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu

+ Sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình

3.Kết bài:

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Nêu cảm nhận của bản thân.

Dàn ý Chiếu dời đô - mẫu 5

1.Mở bài:

+ Giới thiệu đôi nét về tác giả Lý Công Uẩn

+ Giới thiệu về tác phẩm Chiếu dời đô

2. Thân bài

- Lí Thái Tổ nhận ra tầm quan trọng của việc dời đô:

+ Nhận thấy những hạn chế, điểm yếu khi đóng đô ở Hoa Lư

+ Lên kế hoạch cho việc dời đôà Phát triển đất nước

+ Coi việc dời đô là việc lớn, muốn cùng bàn bạc, trưng cầu ý kiến của người dân về việc dời đô.

+ Lí Thái Tổ đã sử dụng bài chiếu để thể hiện sự tôn trọng đối với dân chúng trước khi quyết định vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước.

+ “Chiếu dời đô” thể hiện sự sáng suốt, coi trọng ý kiến dân chúng của bậc minh quân.

- Chỉ ra lí do dời đô bằng những dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục.

+ Dời đô để phát triển đất nước

+ Mang đến cuộc sống thái bình cho nhân dân.

3.Kết bài

Kết luận chung.

Nêu cảm nghĩ của bản thân

Dàn ý Chiếu dời đô - mẫu 6

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung cần phân tích.

Ví dụ: Chiếu dời đô” không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý.

2. Thân bài:

a. Tư tưởng yêu nước thể hiện trong mục đích của việc dời đô:

“chỉ vì muốn đóng đô ở trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi” → Đặt nền tảng cho sự phát triển phồn thịnh của đất nước trong tương lai, hướng tới việc quy tụ tinh hoa của đất nước về chốn thích hợp, xây dựng một đất nước ngày càng phát triển, để cho con cháu mai sau được hưởng thái bình, thịnh trị.

Việc dời đô không phải là ý muốn của riêng cá nhân Lý Thái Tổ, mà đó là một quyết định tuân theo tư tưởng “mệnh trời”, dưới lại thuận theo ý kiến của dân, đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu.

Để củng cố và bổ sung cho mục đích và ý nghĩa chính đáng của việc dời đô về Đại La:

Tác giả đã chỉ ra trong quá khứ, nhà Thương đã có đến 5 lần dời đô, nhà Chu cũng có đến 3 lần => Vận nước đều đi lên, phong tục được phồn thịnh.

Chê trách hai nhà Đinh, Lê khi “theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời”, không chịu thay đổi, khiến cho “triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn”.

Chứng minh được rằng việc dời đô là hoàn toàn hợp lý, cần thiết nhất trong giai đoạn này.

b. Tư tưởng yêu nước thể hiện ở việc Lý Công Uẩn đưa ra những lợi thế của thành Đại La so với kinh đô Hoa Lư cũ:

Bộc lộ tâm huyết, tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, một lòng muốn cải thiện vận mệnh đất nước và dân tộc.

Vị trí địa lý “thuộc vào nơi trung tâm trời đất”, “địa thế rộng mà bằng, đất đai cao lại thoáng” có thể giúp nhân dân an cư lạc nghiệp tránh khỏi những nạn thiên tai lũ lụt.

Lịch sử “vốn là kinh đô cũ của Cao Vương”.

Phong thủy: thế đất tuyệt đẹp “rồng cuộn hổ ngồi”, “đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông tựa núi”, mà với quan niệm của người xưa thì với thế đất ấy Đại La thật xứng đáng là nơi ở của bậc vương giả, là “kinh đô của đế vương muôn đời”.

Lý Thái Tổ cũng bộc lộ sự anh minh, sáng suốt và tấm lòng yêu nước thương dân sâu sắc khi đặt ra một câu hỏi mang tính chất tham khảo, hỏi ý thần dân rằng “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.

Sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình làm cho bản chiếu dễ đi vào lòng người, đem đến hiệu quả thuyết phục mạnh mẽ và sự đồng thuận của dân chúng.

3. Kết bài:

Khẳng định lại giá trị tác phẩm: “Chiếu dời đô” xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực.

Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Qua đó, ta thấy được tài năng lãnh đạo, tầm nhìn xa trông rộng và tấm lòng của vua Lý Thái Tổ đối với đất nước, nhân dân.

Xem thêm các bài Văn mẫu thuyết minh, phân tích, dàn ý tác phẩm lớp 8 khác:

Mục lục Văn mẫu | Văn hay lớp 8 theo từng phần:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 8

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Tuyển tập những bài văn hay | văn mẫu lớp 8 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Văn mẫu lớp 8Những bài văn hay lớp 8 đạt điểm cao.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


chieu-doi-do.jsp


Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên