15 Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (điểm cao)
Với đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 hay nhất, ngắn gọn với dàn ý chi tiết giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết đoạn văn hay hơn.
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 1)
- Dàn ý Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 2)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 3)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 4)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 5)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 6)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 7)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 8)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 9)
- Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (mẫu 10)
15 Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 (điểm cao)
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 1
Ở quê em, đi đến nơi nào cũng nhìn thấy những bụi tre. Hình ảnh cây tre đã trở nên quá quen thuộc đối với em từ lúc em còn nhỏ cho tới bây giờ.
Những cây tre mới đẹp làm sao. Thân của cây tre thẳng và mọc lên cao vút đâm thẳng lên bầu trời. Vỏ của thân tre nhẵn mịn, khi sờ vào có cảm giác mát lịm. Thân tre được chia làm nhiều đốt khá bằng nhau. Em không thể đếm được mỗi cây tre có bao nhiêu đốt tre bởi vì nó có rất nhiều đốt. Nhưng có lẽ không có cây tre nào có đủ 100 đốt tre như trong chuyện Cây tre trăm đốt. Thân cây tre to bằng cổ tay của người lớn và có rất liều lá. Những cái lá tre dài, mỏng manh, đầu nhọn và có màu xanh. Lá của cây tre mọc sát nhau, chỉ cần có cơn gió thoảng qua là chúng chạm vào nhau kêu xào xạc như đang cùng nhau trò chuyện. Những buổi trưa hè, tre tỏa bóng mát cho người dân đi làm đồng về ngồi nghỉ bên dưới. Những chú chim nhảy nhót trên bụi tre và cất tiếng hót véo von. Những gốc tre mọc túm tụm lại với nhau tạo thành lũy tre, bụi tre. Những cây con mọc xung quanh gốc khiến cho cây tre trở nên chắc chắn hơn. Cây to che chở cho cây nhỏ.
Mỗi buổi chiều em thường ngồi dưới bụi tre để hóng gió mát. Không gian làng quê lúc này thật yên bình mang đến cho em cảm giác bình an.
Dàn ý Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4
1. Mở bài
Giới thiệu chung về cây tre (loài cây quen thuộc với làng quê Việt Nam).
2. Thân bài
Tả hình dáng cây tre (dáng tre, họ tre, lá tre, thân tre, rễ tre…).
Nêu công dụng của cây tre (làm rổ, tỏa bóng mát…).
Cây tre thân thiết với nhân dân như thế nào (biểu tượng của làng quê…).
Tình cảm đối với lũy tre làng (yêu thương, gắn bó…).
3. Kết bài
Đất nước có vô vàn sắc màu tươi trẻ nhưng không thể thiếu đi màu xanh của cây tre. Màu xanh ấy đã trở thành bản sắc, biểu tượng cho dân tộc.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 2
Quê hương – hai tiếng giản dị mà nặng trĩu ân tình. Quê hương trong các bạn là gì? Là cây đa, bến nước, sân đình hay cánh đồng thẳng cánh cò bay? Quê hương trong tôi là những gì bình dị, thân thuộc nhất, một tình yêu nồng đượm: yêu quê là yêu cả lũy tre xanh rì rào trong gió.
Tôi chẳng hay biết lũy tre xanh có tự bao giờ, chỉ biết bao năm tháng qua đi, nó vẫn lặng lẽ ở đây như vị Thần làng canh giấc ngủ bình yên cho quê hương. Thân tre cao vút, xanh, mọc thẳng. Trên thân chia ra thành những đốt nhỏ cao chừng một gang tay người lớn. Cây có những cành tăm chi chít đan xen như những ngón tay bé nhỏ vẫy chào cuộc đời, con người. Lá tre không xanh thẫm một màu sức sống. Lá tre không dài, dáng thuôn nhọn, to chỉ bằng một nửa lá nhãn. Tre mọc thành từng rặng chứ không sống đơn lẻ. Phải vậy mà khi nhắc tới tre, người ta thường nghĩ tới tinh thần đoàn kết của cả một dân tộc? Ở dưới gốc là những búp măng nhọn khỏe khoắn mà chúng tôi từng tự hào là biểu tượng cho tuổi nhi đồng thơ ngây, trong sáng.
Tre đã sống cùng quê hương cả một đời dài đầy thăng trầm. Tre rủ bóng che mát cả một quãng đường dài đầy nắng vào những ngày hè chói chang. Tre chứng kiến không biết bao nhiêu những trò ô quan, nhảy dây, chuyền chắt,… của lũ trẻ chúng tôi. Trưa làm đồng về mệt, các bác, các cô ngồi nghỉ dưới rặng tre, trò chuyện rôm rả. Chiều chăn trâu, lũ mục đồng buộc trâu ở gần rặng tre để thả diều, thổi sáo,… Tre đã gắn bó với cuộc sống sinh hoạt của quê hương.
Người ta thường nói: “Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất” – tre là biểu tượng của sự dũng cảm, bất khuất, là biểu tượng của lối sống ngay thẳng, kiên cường, cứng cỏi, dẻo dai của con người Việt Nam. Nhắc đến quê hương Việt Nam, người ta thường nhắc tới lũy tre là vì vậy? Tre có mặt trong cuộc sống sinh hoạt của con người quê tôi: cái rổ, cái rá bà đan, quang gánh của mẹ, que chuyền của lũ chúng tôi,… Tre trở thành một người bạn không thể thiếu với quê hương tôi.
"Tre xanh… Xanh tự bao giờ?” – Tre ngàn năm vẫn mãi tươi màu như thế, mãi gắn bó với quê hương tôi và trong tim mỗi người nơi đây. Ngày mai rời xa miền quê yên bình này, tôi sẽ mãi nhớ quê hương, nhớ về một lũy tre luôn rì rào trong gió.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 3
Lũy tre đã trở thành biểu tượng quen thuộc của làng quê. Ở quê em cũng vậy, nơi đâu cũng thấy những bụi lớn nhỏ xanh ngăn ngắt nhưng em thích nhất là bụi tre ngà ở đầu làng.
Sao mà chúng đẹp và thân thương đến thế! Thân tre thẳng, cao vút lên bầu trời, Ấp má vào đó thấy thật mát và nhẵn như da em bé, không một vết sần sùi. Vì là tre ngà nên nó mang một màu vàng óng ả. Thân cây có nhiều đốt mà dường như đốt nào cũng bằng nhau, tạo hóa thật khéo sáng tạo. Nhìn những đốt tre ấy làm em nhớ tới câu chuyện cổ tích “Cây tre trăm đốt” với câu thần chú: “Khắc xuất, khắc nhập” mà bà nội vẫn hay kể. Xinh xắn nhất là những chiếc lá tre nhỏ bé. Lá tre dài, mỏng mảnh, màu xanh, đầu nhọn nhọn. Lá tre mọc sát nhau nên mỗi khi có cơn gió thổi tới, chúng cọ vào nhau xào xạc, xào xạc như đang thầm thì nói chuyện. Nhất là vào buổi trưa hè, bụi tre tỏa bóng mát. Có chú trâu buộc dưới gốc cây cọ mình vào thân tre mát quá nên lim dim đôi mắt. Bỗng đâu một tiếng chim vang lên lanh lảnh, chú trâu giật mình như vừa tỉnh giấc mộng.
Bao giờ tre cũng mọc gần nhau thành từng bụi, từng khóm không tách rời. Chúng chẳng khi nào tranh cãi nhau mà sống rất hoà thuận. Những cây tre cao lớn vươn mình như để che chở cho cây con. Gốc cây chụm lại với nhau và tán thì xoè rộng như cây ô khổng lồ. Một vài có con mọc ở bên là thế hệ tương lai thay thế cho thế hệ trước. Nom chúng rất khoẻ khoắn.
Em rất thích ngồi dưới bụi tre vào những buổi chiều về. Những khi thanh vắng, không gian tĩnh lặng, em như còn nghe thấy chúng thủ thỉ tâm sự nữa.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 4
Cây tre là một loại cây được trồng phổ biến ở khắp các vùng miền, đặc biệt là các vùng nông thôn của Việt Nam. Như bao vùng quê khác, quê hương em trồng rất nhiều tre, hầu như mỗi nhà đều trồng trước cửa một khóm tre xanh. Những khóm tre này lúc nào cũng tươi tốt, sống đoàn kết bên nhau và dù thời tiết có khắc nghiệt đến đâu thì những rặng tre này vẫn kiên cường, cùng nhau chống đỡ và phát triển.
Trước cửa nhà em có trồng một khóm tre rất lớn, thân cây xanh mướt, thẳng tắp. Những cây tre này mọc rất cao, khoảng từ bốn đến năm mét, mỗi khi có gió lớn, những cây tre này lại đung đưa, nghiêng ngả theo gió. Tuy nhiên, nhìn bề ngoài những cây tre có thể mềm yếu nhưng không dễ bị quật ngã chút nào, dù có gió bão, mưa dông lớn đến đâu thì chúng cũng kiên cường cùng nhau chống đỡ. Bão đi qua thì những cây tre này vẫn hiên ngang đứng thẳng tắp, như chưa hề trải qua sự tàn phá dữ dội nào vậy. Những cây tre không mọc đơn lẻ như những loài cây khác, chúng thường mọc thành khóm, mỗi khóm có từ bảy đến mười cây tre, to nhỏ khác nhau. Cũng khóm tre này cũng liên tục phát triển, những cây tre nhỏ vẫn tiếp tục được mọc ra từ những cây măng, vì vậy mà mọi người có câu: “Tre già măng mọc”. Những cây tre rất vững chắc là bởi vì chúng mọc thành khóm, cũng bởi vì cấu tạo của thân tre. Thân tre được nối liền với nhau bởi những mắt tre, hay còn gọi là mấu tre. Những mấu này rất cứng, chúng hợp lại với thân tre, tạo ra sự mềm dẻo nhưng vô cùng vững chãi, mưa gió không thể quật đổ. Lá tre rất nhỏ và dài, thường mọc ra ở ngọn tre. Tre cũng có hoa nhưng rất khó để có thể nhìn thấy, phần vì tre ở trên cao, phần vì tre cũng rất hiếm khi ra hoa. Em chỉ nghe bà em kể lại, hoa tre có màu trắng và nở rất đẹp.
Tre vô cùng gần gũi với cuộc sống của người dân Việt Nam, trong thời kỳ đấu tranh chống giặc ngoại xâm, tre làm thành những chiếc chông, những chiếc gậy, cùng con người xông pha trận mạc. Trong truyền thuyết “Thánh Gióng”, khi xông pha chiến trận, khi đánh nhau với kẻ thù, Thánh Gióng đã dùng những cây tre ven đường, lũ giặc cũng vì vậy mà bị tiêu diệt hết. Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, tre vô cùng hữu ích với cuộc sống của con người. Tre dùng làm những chiếc rổ, chiếc rá. Tre làm thành những chiếc tăm, làm những chiếc gậy để gẩy rơm, thành những chiếc cọc vững chắc…
Như vậy, tre xanh không chỉ là một loài cây được trồng phổ biến ở các làng quê Việt Nam, mà tre tự bao giờ đã trở thành biểu tượng của người Việt Nam, cứng cỏi kiên cường, dù có khó khăn, chông gai đến đâu cũng không làm khó được tre. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất thì những cây tre vẫn đoàn kết bên nhau và phát triển mạnh mẽ.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 5
Cây tre gắn bó với người nông dân Việt Nam từ hàng nghìn năm rồi. Hình ảnh làng quê Việt Nam từ xưa gắn liền với luỹ tre làng.
Cây tre đã đi vào cuộc sống của con người Việt Nam như một hình ảnh bình dị mà đầy sức sống, dẻo dai chống chịu thiên tai, gió bão và giặc ngoại xâm.
Tre có rất nhiều công dụng khác nhau: làm nhà cửa (vì kèo, lanh tô, phên liếp, vách tường…), làm vô số vật dụng: cái cần câu, cái vó cất tôm cất tép, cái đó, bè mảng, cái cầu ao và cả những cái cầu bắc qua những con mương, con kênh nhỏ; làm chông, làm tên bắn chống giặc ngoại xâm…Tre từng được sử dụng phổ biến để làm đồ gia dụng: bàn ghế, giường chõng, các loại vật dụng sinh hoạt từ cái đòn gánh và đôi quang (thứ vật liệu đa dụng để gánh mọi thứ ra đồng và gánh lúa từ đồng về nhà, chưa kể còn được dùng như một thứ “tủ lạnh” thông thoáng để bảo quản thức ăn và chống chó, mèo, chuột hữu hiệu) đến cái khung cửi, cái xa quay sợi, cái rổ, cái rá, cái giần, cái sàng gạo, cái rế đựng nồi, cái gáo múc nước, cái bừa, cái cào, cái ách khoác lên cổ con trâu cày đến con dao cật nứa cắt rốn lúc chào đời, cái quạt nan, đôi đũa, cái tăm… nhiều thứ vật dụng làm bằng tre còn được dùng đến ngày nay. Đấy là còn chưa nói tới các loại vật dụng của nhà nông, cũng như nhiều loại vũ khí thời xưa của cha ông ta đều có phần cán, phần tay cầm làm bằng một loại cây nào đó thuộc họ tre. Cây gậy tầm vông thời đánh Pháp xâm lược là một chứng tích đã đi vào lịch sử. Cây nêu dựng lên trước cửa nhà vào dịp năm mới thời xưa để trừ ma quỷ, cái ống đựng bút và quản bút lông của các nhà nho mà những năm gần đây về nơi thôn dã ta còn thấy, đến những cánh diều mà hôm nay con trẻ còn chơi… tất cả đều làm từ tre.
Đã bao đời nay, tre gắn bó với mảnh đất làng quê của em. Em cũng coi cây tre như một người bạn với nhiều kỉ niệm thật tuyệt vời.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 6
Ở đầu làng em có một khóm tre già. Em không biết nó trồng từ lúc nào nhưng bây giờ nó đã to, cao hơn cả ngôi trường em đang học.
Bụi tre này cao trên tám mét, thân thẳng đuột. Những cây tre ôm sát nhau đếm không xuể. Thân cây được chia làm nhiều đốt, không có màu nâu đất như nhiều loại cây khác mà óng óng một màu xanh. Những nhánh tre thường rất nhỏ, mọc ngay dưới gốc và hay có gai gồ ghề. Lá tre nhỏ bằng một nửa lá xoài, lúc còn non cũng cuộn lại như lá chuối, sau dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy.
Quanh khóm tre được bao bọc bằng những dây lá bát. Khóm tre dày nhất là ở phần gốc, càng lên cao càng thưa dần. Tuy là một loài cây lấy gỗ, nhưng rễ của nó lại là rễ chùm, chằng chịt như có hàng triệu con giun khổng lồ. Rồi ngày tháng qua đi, những cây tre cũng dần già đi bị chủ chặt về, để nhường chỗ cho những búp măng: búp màu xanh, búp màu nâu xen kẽ nhau trông thật vui mắt. Thế rồi những búp măng ấy cũng lớn dần dần, từ giã lớp vỏ bên ngoài để trở nên vững chãi và rắn chắc hơn.
Tre rất có ích. Lá tre có thể nhóm lửa. Gỗ để đóng bàn ghế, giường…Thỉnh thoảng, người ta còn nhổ cả rễ tre về làm thuốc. Nếu ai có dịp được thưởng thức những búp măng thì thật tuyệt! Do tre có ích như thế, nên em yêu biết bao những khóm tre đầu làng.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 7
Hình ảnh quê hương trong tâm trí em thật đẹp, thật thanh bình và yên ả. Vẻ đẹp ấy được dệt nên từ sự hiền hòa của những dòng sông quê, từ những cánh đồng lúa xanh ngát bao la, từ những rặng dừa thẳng tắp... Nhưng đối với em thì hình ảnh lũy tre làng xanh mát, rì rào trong gió thanh luôn đẹp nhất và thân thuộc nhất.
Tre là một loại cây truyền thống của Việt Nam, đã có từ rất lâu như có người đã nói: "Tre xanh xanh tự bao giờ/ Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh". Tre không bao giờ mọc riêng lẻ từng cây mà mọc thành từng khóm, từng bụi, từng lũy. Nhìn từ xa, rặng tre làng như bức tường thành vững chãi bao bọc, ôm ấp những mái nhà ngói san sát đỏ. Không giống những loài cây khác, tre có một đặc tính rất riêng là luôn mọc thẳng. Từ khi còn là mầm măng nhỏ bé đến khi lớn cao chừng mười mét che luôn đâm lên thẳng tắp, mặc cho mưa gió bão bùng.
Phải chăng đó cũng là một phẩm chất đáng quý của người Việt ta: luôn sống ngay thẳng, dù nhỏ bé nhưng biết đoàn kết để vượt qua mọi thử thách, gian nan. Thân tre không to như những loài cây cổ thụ khác. Nó có hình tròn, khoác lên mình tấm áo xanh thẫm, gầy guộc nhưng rất cứng và khỏe khoắn. Có thể nói tre là loại cây duy nhất có một sức sống mãnh liệt. Tre có thể sống ở những nơi sỏi đá khô cằn hay những vùng đất màu mỡ. Có được điều ấy một phần là bởi bộ rễ của tre rất xum xuê, đâm sâu xuống lòng đất để hút chất dinh dưỡng từ đất mẹ. Từ thân tre mọc ra tua tủa biết bao nhiêu cành lá. Cành tre khá nhỏ, đâm ra tứ phía như những cánh tay vươn ra đón lấy ánh nắng mặt trời. Lá tre màu xanh thẫm, thuôn dài và rất mỏng. Vào những trưa hè nóng nực, trong cơn gió mát từ cánh đồng bao la, bụi tre lại xì xào như tiếng nói chuyện của những chiếc lá. Thỉnh thoảng, một vài chiếc lá lìa cành, chao nghiêng giữa không trung rồi đáp xuống mặt nước nhưng những chiếc thuyền bé nhỏ dạo chơi trên sông. Nhiều người thường nghĩ rằng tre không có hoa nhưng thực ra tre chỉ ra hoa một lần. Mỗi khi từng chùm hoa nhỏ li ti màu trắng ngà điểm xuyết cành lá cũng là dấu hiệu của một vòng đời sắp kết thúc.
Tre rất gắn bó với cuộc sống người nông thôn đồng thời góp phần tô điểm cho cảnh sắc quê hương em. Dưới gốc tre mát là nơi vui chơi lý tưởng của bọn trẻ nhỏ. Rồi cành tre là những đồ chơi hữu ích từ chiếc cần câu dẻo dai đến từng chiếc hộp cứng cáp. Tre còn là bạn của nhà nông. Tre làm cán cuốc, cán cày giúp người nông dân đỡ mệt nhọc. Thân tre còn được đan thành những chiếc chõng vững chãi, là nơi say giấc cho bao đứa trẻ, là nơi trò chuyện của các cụ già bàn về một vụ mùa bội thu. Tre còn điểm tô vẻ đẹp cho các cô gái Việt. Hình ảnh những người con gái duyên dáng với chiếc nón tre đã đi vào bao áng văn thơ như một vẻ đẹp thanh khiết và trong trẻo. Không chỉ làm bạn với con người thời bình mà tre còn là người chiến sĩ anh dũng trong công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ những chiếc cọc tre trên sông Bạch Đằng đánh đuổi quân Nam hán đến những chông tre, gậy tre đánh bại kẻ thù thời kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ.
Cây tre thật đẹp và có ích. Tre vừa mang trong mình vẻ đẹp rất Việt Nam lại là người bạn đồng cam cộng khổ, người đồng chí đồng đội gắn bó với nhân dân ta từ bao giờ. Em mong cây tre xanh sẽ luôn đồng hành cùng dân tộc ta trên từng chặng đường dài.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 8
Mỗi loại cây một vẻ đẹp riêng, một công dụng riêng. Nhưng gần gũi và thân thuộc nhất với con người Việt Nam vẫn là cây tre.
Dáng tre thẳng đứng từ gốc tới ngọn. Gốc bám chặt với lòng đất nên rất cố định. Thân tre thẳng đứng, vỏ láng và được phân vào nhiều mắt trông rất đẹp. Càng lên cao thân nó càng thu nhỏ lại và đâm thẳng lên trời, cây tre cao khoảng mười mét, lá tre dài và nhọn, màu xanh đậm đều đặn được tỏa mát phía sau nhà, cây tre rất có lợi trong đời sống sinh hoạt và trong chiến đấu. Quê em cây tre dùng để phục vụ đời sống con người, tre dùng để làm cột nhà, làm đũa ăn, làm rổ để đựng cá và các dụng cụ khác, tre dùng để làm chông gai, tầm vông vạt nhọn để chống quân xâm lược. Cây tre là hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam.
Cây tre tượng trưng cho lòng dũng cảm, ngay thẳng, đùm bọc và thương yêu nhau. Dù có đi đâu xa em vẫn luôn nhớ về quê hương với những rặng tre xanh rì rào.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 9
Đầu làng em có những khóm tre xanh mát, không biết những khóm tre ấy có từ đời nào, nhưng chỉ biết rằng chúng rất thân với người dân quê tôi.
Nhìn từ xa, lũy tre làng như một bức tường thành bao quanh thôn xóm. Tới gần, mới thấy bức tường thành ấy được tạo bởi nhiều cây tre, gầy guộc, khẳng khiu. Cây này nương tựa cây kia, bất chấp nắng mưa bão giông, vươn lên trên cao, đón nhận ánh sáng mặt trời. Các bà trong làng thường bảo: “Cây tre cũng như người dân quê mình một nắng hai sương, chịu thương chịu khó, bất khuất kiên cường”.
Thân tre tròn lẳn lại nhiều gai, trên thân cây tua tủa những vòi xanh ngỡ như những cánh tay vươn dài. Dưới gốc, chi chít những búp măng non. Búp thì mới nhô khỏi mặt đất, búp thì cao ngang ngực tôi, có búp vượt đầu người. Em cứ nghĩ những búp măng ấy chính là những đứa con thân yêu của tre. Năm năm tháng tháng được mẹ chăm chút ngày một lớn lên, ngày một trưởng thành trong bóng mát yêu thương.
Những ngày hè oi bức, nắng như đổ lửa trên đồng, lũy tre là nơi nghỉ ngơi của bà con, cô bác. Buổi trưa, tre che nắng cho trâu nằm, ru cho trâu ngủ. Buổi chiều, chúng em ra ngồi dưới gốc tre trò chuyện, vui chơi. Có những đêm rằm, bọn trẻ con chúng em còn mang đèn treo lên những cành tre. Ánh sáng lấp lánh, chúng em nhảy múa, cười đùa, vui ơi là vui! Lá tre rì rào tiếng hát, rầm rì kể chuyện ngày xưa có tre làm bạn cùng chúng em.
Tre đi vào cuộc sống của con người quê em. Đó là người bạn tâm tình của nhiều thế hệ người làng. Ai đi xa cũng nhớ về cây tre, cũng nhớ về lũy tre làng xanh mát yêu thương, ngay cả em cũng vậy.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 10
Có nhà thơ đã viết:
"Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành, tre ơi!"
Luỹ tre làng em đẹp lắm. Đứng trên rú Chàng, đứng trên cầu Độ mà ngắm, luỹ tre làng em xanh um một màu. Trời giông bão, cây tre ôm chặt lấy nhau, chở che cho mái đình, mái chùa, bảo vệ cho hàng trăm ngôi nhà. Trời nắng hạn, nóng như nung, lũy tre tỏa bóng mát. Gió thổi, lũy tre phấp phới rung lên, xua đuổi cái nóng, quạt mát cho em nhỏ, cho cụ già. Thời kháng chiến, luỹ tre làng là chiến hào chống càn, là nơi từng phơi đầy xác giặc.
Tre đủ loại. Có tre to để đan lát, làm hàng thủ công, để làm nhà cửa, lều quán. Có tre gai làm cho luỹ làng kiên cố. Mùa xuân, măng tre mập mạp, nhọn hoắt như chông, mọc lên tua tủa. Luỹ tre làng em là nơi trú ngụ của đàn cò, bầy vạc, là nơi trú ngụ của hàng trăm loài chim. Sáng sớm bình minh, chim chóc cất tiếng hót rồi tung cánh bay đi tìm mồi. Trời chập choạng, luỹ tre là tổ ấm cho đàn chim trời hiền lành, đáng yêu kéo về kêu râm ran, tỉ tê trò chuyện.
Đêm đêm nằm ngủ, em nghe luỹ tre thầm thì.
Bước ra khỏi nhà, khỏi làng, trên đường đi học, em ngoái cổ lại nhìn luỹ tre làng, lòng xôn xao tự hào về nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu. Luỹ tre làng là bến quê của em.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 11
Tuổi thơ của em là những năm tháng vui đùa với cánh đồng và lũy tre xanh.
Lũy tre làng em đẹp lắm! Từ trên con đê nhìn xuống, những luỹ tre xanh um một màu. Tre là loài cây thân đốt, mọc thành bụi, thành lũy kiên cố. Lá trẻ nhỏ, mảnh và có màu xanh. Rễ tre thuộc họ rễ chùm giúp tre bám chắc vào lòng đất. Dưới gốc tre thường mọc lên những mầm măng. Mùa xuân, măng tre mập mạp, nhọn hoắt như chông, mọc lên tua tủa.
Luỹ tre làng trở thành nơi trú ngụ của đàn cò cùng hàng trăm loài chim ưa đất lành. Sáng sớm bình minh, chim chóc cất tiếng hót rồi tung cánh bay đi tìm mồi. Trời giông bão, cây tre ôm chặt lấy nhau, chở che cho mái đình, mái chùa, bảo vệ cho hàng trăm ngôi nhà khỏi gió mưa. Trời nắng hạn, tre toả rợp bóng mát, mang làn gió tới cho em nhỏ, cho cụ già và cho các bác nông dân nghỉ ngơi sau mỗi giờ làm việc vất vả ngoài cánh đồng. Trong cuộc sống hàng ngày, tre trở thành một vật liệu không thể thiếu dùng để đan lát, làm hàng thủ công, làm nhà cửa, lều quán... Tre làng anh dũng trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, là chiến hào chống càn, là nơi từng phơi đầy xác giặc.
Hình ảnh lũy tre khiến lòng em xôn xao tự hào về quê hương. Em rất yêu quê hương của mình cũng như rất yêu lũy tre của làng em.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 12
Tuổi thơ của một đứa trẻ ở nông thôn như em là những ngày tháng cùng với bạn bè nô đùa trên những cánh đồng, những con đường rợp bóng những lũy tre xanh.
Khi con nhỏ, tre chỉ là một mầm măng yếu ớt với cái thân hình nón, trên đầu nhọn hoắc và khoác ngoài nhiều lớp áo xếp chồng lên nhau bao lấy tấm thân nhỏ bé. Đến khi trưởng thành tre vươn lên cao lớn. Thân tre gầy guộc, hình ống và nên trong rỗng, bên trong màu xanh lục, đậm dần xuống gốc. Lá tre mỏng manh, có màu xanh non mơn mởn với những hình gân song song trên lá như những chiếc thuyền nan rung rinh theo những cơn gió thoảng. Rễ tre thuộc loại rễ chùm, gầy guộc và cằn cỗi nhưng bám rất chắc chắn vào đất giúp giữ mình không bị đổ trước những cơn gió dữ.
Hình ảnh bụi tre gắn liền với cuộc sống và con người thôn quê, cùng với cây đa, giếng nước, cây tre đã trở thành một thứ “đặc sản” của làng quê Việt Nam. Từ Nam ra Bắc, vùng quê nào bạn cũng có thể bắt gặp hình ảnh rặng tre xanh mát đung đưa vui đùa cùng gió. Dưới bóng trẻ, bác nông dân có nơi để ngả lưng chợp mắt sau buổi làm đồng vất vả, những chú trâu có chỗ nghỉ chân mà nhởn nhơ gặm cỏ, những chú chim nhỏ có nơi đậu lại để cất tiếng hót vang...
Tre gần gũi trong cuộc sống của con người. Từ chiếc nôi tre ta nằm lúc bé hay cái giường, tủ tre, cho đến cái cán cày cán cuốc, chiếc rổ bắt cá... Tre được dùng để đan thành mành làm trang trí, tre làm đũa ăn cơm, tre làm điếu cày, ấm trà, ống tiêu ống sáo... Từ trẻ con đến người già, từ phụ nữ đến nam giới, chắc chắn ai cũng đã sử dụng đồ dùng nào đó được làm bằng tre. Ngoài ra, măng tre được dùng làm thực phẩm, lá tre thì có thể làm thức ăn cho gia súc. Em vẫn nhớ đến hương vị đậm đà của món canh măng nấu với xương của mẹ mỗi dịp tết đến.
Riêng em, cây tre giống như một người bạn. Tre gắn bó với những kỉ niệm tuổi thơ tươi đẹp bên những người bạn. Tre xuất hiện trong những câu chuyện cổ tích của bà. Em yêu cây tre cũng vì như vậy đó.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 13
“Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”
Mỗi cây một vẻ đẹp riêng, một công dụng riêng. Nhưng gần gũi và thân thuộc nhất với con người Việt Nam vẫn là cây tre, nếu thiếu đi lũy tre già thì không còn là làng quê nữa.
Nhìn từ xa xa, các bạn sẽ thấy lũy tre như bức tường thành kiên cố đang bảo vệ bao quanh thôn xóm mình. Nhưng khi bước tới gần mới thấy “thân gầy guộc lá mong manh”, cây tre nhỏ nhắn với thân dài thẳng, được chia thành những đốt nhỏ đều nhau. Thân cây thường có màu xanh thẫm, các đốt thì có màu hơi xanh đậm hơi vàng. Cây tre không đứng riêng lẻ với nhau, mà thường tạo thành từng lũy với cây này tựa cây kia, dựa vào nhau cùng vươn lên bất chấp nắng mưa để đón lấy ánh sớm bình minh.
Các nhánh tre thường không mọc trên cao mà mọc ngay gần dưới đất, chúng có rất nhiều gai gồ ghề và thường rất nhỏ. Còn lá tre thì mỏng, nhọn, to chỉ bằng nửa lá xoài mà thôi, tuy lá tre trông mảnh khảnh nhưng rất dẻo dai. Họ nhà tre có đến vài chục loại khác nhau, nhưng cùng một điểm tương đồng, đó là cùng có mầm non măng mọc thẳng. Và tre cũng có hoa đó các bạn, nhưng phải hơn một trăm năm nó mới ra hoa một lần. Hoa tre mọc thành từng chùm có màu vàng nhạt. Mùi thơm của hoa tre cũng rất đặc biệt.
Cây tre có nhiều loại, mỗi loại lại mang đến cho chúng ta một công dụng riêng. Có tre to để đan lát, có tre để làm hàng thủ công. Tre còn có thể được sử dụng để làm nhà cửa, lều quán. Tre gai lại là người canh gác giúp cho cho luỹ làng ta trở nên kiên cố.
Nói tóm lại, cây tre đã góp phần tô điểm cho cảnh sắc quê hương. Tre ôm lấy xóm làng, làm phong cảnh làng quê thêm phần duyên dáng, thêm phần thanh bình. Còn gì đẹp hơn những hình ảnh những mái đình, ngôi chùa thấp thoáng dưới bóng tre xanh, ánh trăng vàng treo lơ lửng trên ngọn tre.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 14
Ở nhà nội em có trồng rất nhiều loại cây, nhưng em thích nhất là cây tre, nó mọc lên từng bụi, cho ra rất nhiều cây tre.
Thân tre thẳng đứng từ gốc tới ngọn. Gốc bám chặt với lòng đất nên rất cố định. Thân tre thẳng đứng, vỏ láng và có nhiều mắt trông rất đẹp. Càng lên cao thân nó càng thu nhỏ lại và đâm thẳng lên trời, cây tre cao khoảng mười mét, lá tre dài và nhọn, màu xanh đậm đều đặn được tỏa mát phía sau nhà, cây tre rất có lợi trong đời sống sinh hoạt và trong chiến đấu.
Cây tre dùng để phục vụ đời sống con người: tre dùng để làm cột nhà, làm đũa ăn, làm rổ để đựng cá và các dụng cụ khác, tre dùng để làm chông gai, tầm vông vạt nhọn để chống quân xâm lược. Cây tre là hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam.
Cây tre tượng trưng cho lòng dũng cảm, ngay thẳng, đùm bọc và thương yêu nhau. Dù có đi đâu xa em vẫn luôn nhớ về quê hương với những rặng tre xanh rì rào.
Đoạn văn tả cây tre, lũy tre lớp 4 - mẫu 15
Đối với con người Việt Nam, cây tre là loài cây thân thuộc và gần gũi nhất. Từ bao đời nay, cây tre đã gắn liền với đời sống của người dân và là biểu tượng của làng quê Việt Nam.
Tre mọc với nhau từng lũy, từng thành bảo vệ quanh thôn xóm. Nếu tách riêng từng cây tre thì chúng có thân gầy guộc và lá thì mỏng manh, nhỏ và nhọn. Thân cây tre thẳng đuột và dài tới vài mét, thậm chí là cả chục mét. Cái thân nó chia thành nhiều đốt nhỏ và rất đều nhau. Chúng có màu xanh thẫm. Tuy nhỏ bé nhưng cây tre nọ nằm tựa vào cây tre kia tạo thành một khối vững chắc. Chính vì vậy mà dù mưa gió bão bùng chúng vẫn luôn đứng thẳng.
Nhánh của cây tre mọc ngay gần dưới đất. Chúng có những cái gai nhỏ gồ ghề. Xung quanh gốc tre có những cây ăng non mọc thẳng tắp. Mỗi cây tre có tuổi thọ cả trăm năm. Cả vòng đời, tre chỉ ra hoa đúng 1 lần. Chúng mọc thành từng chùm và có màu vàng nhạt.
Tre có nhiều loại khác nhau, mỗi loại tre lại có ột công dụng riêng. Người ta thường dùng tre để đan lát hay làm đồ thủ công, dựng nhà cửa, làm đồ dùng gia đình,…
Nhờ có những cây tre mà quê hương Việt Nam trở nên tươi đẹp hơn. Tre như người lính canh giữ cho làng quê, bảo vệ làng quê thêm thanh bình, tươi đẹp.
Mục lục Văn mẫu | Văn hay 9 theo từng phần:
- Mục lục Văn thuyết minh
- Mục lục Văn tự sự
- Mục lục Văn nghị luận xã hội
- Mục lục Văn nghị luận văn học Tập 1
- Mục lục Văn nghị luận văn học Tập 2
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Tuyển tập những bài văn hay | văn mẫu lớp 9 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Văn mẫu lớp 9 và Những bài văn hay lớp 9 đạt điểm cao.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Lớp 9 Kết nối tri thức
- Soạn văn 9 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 9 - KNTT
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 9 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 9 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - KNTT
- Giải sgk Tin học 9 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 9 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 9 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - KNTT
- Lớp 9 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 9 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 9 - CTST
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 9 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 9 - CTST
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - CTST
- Giải sgk Tin học 9 - CTST
- Giải sgk Công nghệ 9 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 9 - CTST
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - CTST
- Lớp 9 Cánh diều
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 9 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 9 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 9 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 9 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 9 - Cánh diều
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - Cánh diều