Vở thực hành Ngữ văn 8 Viết trang 33, 34 - Chân trời sáng tạo
Với giải vở thực hành Ngữ Văn 8 Viết trang 33, 34 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 8.
Giải VTH Ngữ Văn 8 Viết trang 33, 34 - Chân trời sáng tạo
Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản
Các phần của văn bản |
Nội dung chính của từng phần |
Phần mở đầu: .......................................... |
|
Phần nội dung: ........................................ |
|
Phần kết thúc: ......................................... |
Trả lời:
Các phần của văn bản |
Nội dung chính của từng phần |
Phần mở đầu |
Giới thiệu chung về hiện tượng tự nhiên muốn giải quyết. |
Phần nội dung |
Giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. |
Phần kết thúc |
Tóm tắt nội dung đã giải thích. |
Nhận xét về hình thức trình bày nhan đề và các đề mục:
............................................
Tác dụng của hình thức trình bày: ..............................................................................
Trả lời:
- Mối quan hệ giữa các đề mục với nhan đề là: quan hệ chặt chẽ, liên kết.
- Nhận xét về hình thức trình bày nhan đề và các đề mục: rõ ràng, dễ hiểu.
- Tác dụng của hình thức trình bày: giúp giải thích và diễn giải nội dung nhan đề muốn nhắc đến.
Bài tập 3 trang 34 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Hoàn thành sơ đồ sau:
Trả lời:
...........................................................
Căn cứ để xác định cách trình bày thông tin này: .......................................................
Hiệu quả của cách trình bày thông tin này:
.................................................................
Trả lời:
- Cách trình bày thông tin chủ yếu trong bài viết mà tác giả đã chọn sử dụng: Tác giả chủ yếu chọn cách trình bày thông tin theo cấu trúc so sánh, đối chiếu.
- Căn cứ để xác định cách trình bày thông tin này: Dựa vào các từ ngữ: “Tuy nhiên”, “sự khác nhau”.
- Hiệu quả của cách trình bày thông tin này: Cách trình bày nhằm giúp cho người đọc, người nghe hiểu rõ và xác định chính xác đối tượng cần tìm hiểu, tránh sai lệch hiểu nhầm thông tin.
Trả lời:
Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của văn bản: Từ ngữ được sử dụng trong bài viết thuộc các từ ngữ chuyên ngành môn thiên văn học, dễ nghe, dễ hiểu và gần gũi với đời sống thường ngày.
Bài tập 6 trang 34 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản:
................................................................................
Hiệu quả của việc sử dụng loại phương tiện ấy trong văn bản: ..................................
Cách thức trình bày loại phương tiện ấy trong văn bản:
.............................................
Trả lời:
- Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hình ảnh
- Hiệu quả của việc sử dụng loại phương tiện ấy trong văn bản: Giúp cho người đọc dễ hình dung và phân biệt được hai hiện tượng nguyệt thực và nhật thực được nhắc đến trong bài.
- Cách thức trình bày loại phương tiện ấy trong văn bản: phương tiện được trình bày trong văn bản, để bổ sung giải thích về vị trí của Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng.
Quy trình viết
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
- Đề tài của bài viết:
....................................................................................................................
- Kiểu bài:
....................................................................................................................
- Độ dài bài viết:
....................................................................................................................
- Mục đích viết:
....................................................................................................................
- Người đọc:
....................................................................................................................
- Thu thập tư liệu) ít nhất là ba tư liệu) cho bài viết bằng cách hoàn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU THU THẬP TƯ LIỆU CHO BÀI VĂN THUYẾT MINH GIẢI THÍCH MỘT HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN | ||
Tên tư liệu |
Nguồn thu thập |
Nội dung tư liệu |
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
a. Hoàn thành Phiếu tìm ý cho bài thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên:
PHIẾU TÌM Ý - Tên hiện tượng tự nhiên: ............................... - Thông tin về hiện tượng tự nhiên: ............................... - Kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích: ..................... - Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ biểu đạt nội dung bài viết: + Loại phương tiện sử dụng: ............................... + Nội dung bài viết được hỗ trợ minh hoạ trực quan, biểu đạt thông tin: .................. |
b. Lập dàn ý cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên theo gợi ý sau:
Phần mở đầu |
- Nêu tên hiện tượng tự nhiên: - Giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên: |
Phần nội dung |
- Giải thích nguyên nhân xuất hiện của hiện tượng: - Giải thích cách thức diễn ra của hiện tượng: |
Phần kết thúc |
Trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích: |
Bước 3: Viết bài
Dựa trên dàn ý đã lập ở bước 2, em hãy viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên đáp ứng yêu cầu của đề bài đã cho.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Dùng bảng kiểm sau để tự đánh giá bài viết của mình ở bước 3 và xác định phương án chỉnh sửa (nếu có).
Tiêu chí |
Đạt |
Chưa đạt |
Phương án chỉnh sửa |
|
Phần mở đầu |
Nêu tên của hiện tượng tự nhiên |
|||
Giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên. |
||||
Phần nội dung |
Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên. |
|||
Trình bày trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên. |
||||
Phần kết thức |
Trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích. |
|||
Hình thức |
Có nhan đề và các đề mục, các đề mục nêu được thông tin chính của phần/ đoạn bài viết. |
|||
Sử dụng hiệu quả phương tiện phi ngôn ngữ để làm rõ các thông tin quan trọng. |
||||
Kết hợp (các) cách trình bày thông tin. |
||||
Dùng động từ miêu tả hoạt động/ trạng thái và một số từ ngữ chuyên ngành. |
||||
Đặt tên cho các phương tiện trực quan và trích dẫn nguồn (nếu có). |
||||
Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. |
Sau khi thực hiện quy trình viết trên, em rút ra được (những) kinh nghiệm khi viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên: ............................................
Trả lời:
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
- Đề tài của bài viết: Hiện tượng tự nhiên băng tan
- Kiểu bài: bài văn thuyết minh
- Độ dài bài viết: khoảng 700 chữ
- Mục đích viết: cung cấp và bổ sung kiến thức về hiện tượng để có thể đưa ra giải pháp.
- Người đọc: thầy cô, bạn bè, ....
- Thu thập tư liệu (ít nhất là ba tư liệu) cho bài viết bằng cách hoàn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU THU THẬP TƯ LIỆU CHO BÀI VĂN THUYẾT MINH GIẢI THÍCH MỘT HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN | ||
Tên tư liệu |
Nguồn thu thập |
Nội dung tư liệu |
Ảnh hưởng của băng tan đến Trái Đất |
Báo điện tử - Đảng Công sản Việt Nam |
Nêu những ảnh hưởng tới Trái Đất do băng tan. |
Băng tan là gì? Nguyên nhân, hậu quả hiện tượng |
Thoitiet.edu.vn |
Đưa ra định nghĩa, nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng. |
Băng tan làm thay đổi lớp vỏ Trái Đất |
Báo Thanh niên |
Lớp vỏ Trái Đất thay đổi do băng tan. |
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
a. Hoàn thành Phiếu tìm ý cho bài thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên:
PHIẾU TÌM Ý - Tên hiện tượng tự nhiên: Hiện tượng băng tan - Thông tin về hiện tượng tự nhiên: + Biến đổi khí hậu khiến băng tan ở hai cực Bắc và Nam Trái Đất. + Nguyên nhân tự nhiên do Trái Đất nóng lên khiến lượng lớn khí metan thải ra, nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên. + Nguyên nhân nhân tạo do con người xả khí thải, chặt cây phá rừng. - Kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích: + Biến đổi khí hậu + Nắng nói kéo dài + Mực nước biển dâng cao + Ảnh hưởng tới động vật và con người - Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ biểu đạt nội dung bài viết: hình ảnh, video trình chiếu. + Loại phương tiện sử dụng: hình ảnh, video + Nội dung bài viết được hỗ trợ minh hoạ trực quan, biểu đạt thông tin: hình ảnh về băng tan, video hậu quả con người phải gánh chịu khi làm cho băng tan. |
b. Lập dàn ý cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên theo gợi ý sau:
Phần mở đầu |
- Nêu tên hiện tượng tự nhiên: + Hiện tượng băng tan - Giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên: + Biến đổi khí hậu khiến băng tan ở hai cực Bắc và Nam Trái Đất. |
Phần nội dung |
- Giải thích nguyên nhân xuất hiện của hiện tượng: + Nguyên nhân tự nhiên do Trái Đất nóng lên khiến lượng lớn khí metan thải ra, nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên. + Nguyên nhân nhân tạo do con người xả khí thải, chặt cây phá rừng. - Giải thích cách thức diễn ra của hiện tượng: + Các lớp băng tích tụ từ nhiều mùa đông của nhiều thế kỉ qua dần tan chảy ra biển dưới tác động của nắng nóng, oi bức của nhiệt độ. |
Phần kết thúc |
Trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích: - Băng tan gây ra rất nhiều hậu quả khủng khiếp tới thiên nhiên, nhân loại. |
Bước 3: Viết bài
Dựa trên dàn ý đã lập ở bước 2, em hãy viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên đáp ứng yêu cầu của đề bài đã cho.
Bài viết tham khảo
Những điều cần biết về hiện tượng băng tan?
Hiện nay bên cạnh việc đối mặt với sự ô nhiễm trầm trọng của môi trường hay hiện tượng hiệu ứng nhà kính… thì Trái Đất của chúng ta còn đang phải đối mặt với một hiện tượng đáng lo ngại nữa đó chính là hiện tượng băng tan ở cả 2 cực (Bắc cực và Nam cực). Biến đổi khí hậu trên trái đất khiến băng tan nhanh chóng và mực nước biển dâng cao. Việc này vô cùng nghiêm trọng. Thậm chí có thể khiến nhiều thành phố ven biển biến mất. Trong đó có cả những thành phố thuộc Việt Nam.
Nguyên nhân của hiện tương băng tan
* Nguyên nhân tự nhiên
Trái Đất nóng lên toàn cầu là do việc phát thải lượng lớn khí metan quá mức cho phép ở ngưỡng giới hạn nhất định từ Bắc Cực và các vùng đất ẩm ướt. Mà khí metan chính là loại khí nhà kính giữ nhiệt.
Hiện tượng núi lửa phun trào cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng băng tan. Bởi với khối lượng hàng tấn tạo thành tro bụi mỗi lần phun trào. Đây chính là 1 trong những nguyên nhân làm cho khí hậu nóng lên toàn cầu.
Đặc biệt, khi nhiệt độ trung bình của Trái Đất nóng lên thì sẽ làm cho lượng băng ở Nam Cực và Bắc Cực tan ra. Khi lượng băng tan thì sẽ làm lộ ra lớp băng CO2 vĩnh cửu. Lớp băng này sẽ bặt đầu tham gia vào quá trình tuần hoàn CO2 trên Trái Đất. Khi đó, cây xanh sẽ ngày càng ít đi, không có khả năng để điều hòa lượng khí CO2. Vì lượng khí lúc này đã quá tải, vượt quá mức giới hạn của tự nhiên nên Trái Đất càng ngày càng nóng lên. Và cuối cùng lại lặp lại một chu kì như trên.
Nguyên nhân nhân tạo
Nguyên nhân gây ra hiện tượng trên chủ yếu là do con người. Con người hoạt động công nghiệp xả khí thải ra môi trường, hoạt động giao thông, chặt phá rừng bừa bãi, làm khí hậu toàn cầu bị biến đổi. Các khí nhà kính bị tích lũy quá nhiều mà chủ yếu là metan và CO2. Theo đó, những khí này khi thải vào khí quyển sẽ ngăn bức xạ mặt trời phản xa ra ngoài làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên. Một số nguyên nhân cụ thể như:
- Quá trình công nghiệp hóa
+ Do sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của khoa học công nghệ. Cùng sự phát triển của nền kinh tế nên nhiều nhà máy xả thải trực tiếp và phun khí thải vào môi trường. Số lượng phương tiện từ xe cộ (xe máy, xe đạp, ô tô…) cũng đã thải ra một lượng lớn khí CO2.
+ Các hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (dầu, khí đốt, than đá…). Cùng các loại khí thải khác nên lượng nhiệt bị giữ lại ở bầu khí quyển.
+ Khi lượng khí CO2 có nhiều trong bầu khí quyển do ánh nắng Mặt Trời chiếu vào. Làm tăng nhiệt độ của bề mặt Trái Đất.
- Rừng bị tàn phá
+ Nếu như khí CO2 thải ra thì theo quy luật tự nhiên sẽ được cây xanh quang hợp. Để cung cấp lượng oxi cần thiết cho con người. Tuy nhiên, số lượng cây xanh đã bị tàn phá hết nên đã không thể phân giải hết lượng khí CO2 trong môi trường. Khiến cho Trái Đất càng ngày càng nóng lên rõ rệt.
+ Diện tích rừng bị tàn phá ngày càng rộng nên tia nắng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất không có tầng lá xanh của cây chặn lại. Nên khi chiếu xuống mặt đất sẽ hình thành nên những vùng đất khô cằn, nóng như hoang mạc. Mùa mưa không có rừng để giữ nước lại nên sẽ gây lũ lụt còn mùa khô thì xảy ra hạn hán.
Điều đó gây nên những thay đổi về khí hậu làm ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường sống, bầu khí quyển và khí hậu nói chung. Không những thế nó còn làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Và tác động trực tiếp đến đời sống của con người.
Hậu quả khi băng tan
- Biến đổi khí hậu
Khoảng hàng trăm triệu tấn khí mêtan, đang bị nhốt dưới tầng đóng băng vĩnh cửu ở Bắc Cực. Một trong những mối lo ngại lớn nhất là: hiện tượng băng tan vào mùa hè ở biển Bắc Cực, và nhiệt độ gia tăng nhanh chóng trên toàn bộ khu vực, sẽ làm cho lượng khí mêtan không lồ đang bị mắc kẹt có thể bất ngờ phát thải vào khí quyển, dẫn đến sự biến đổi khí hậu (trên phạm vi toàn cầu) nhanh chóng và nghiêm trọng.
- Nắng nóng kéo dài
Các đợt nắng nóng kéo dài khiến đất đai khô cằn, gây ra tình trạng khan hiếm nước sạch, cháy rừng lan rộng mất kiểm soát, bão bụi và lũ quét. Ở nhiều nơi trên thế giới, việc thiếu nước dẫn tới bệnh dịch nghiêm trọng. Trái lại, mưa lớn khiến sông hồ tràn nước, phá hủy nhà cửa. Làm nguồn nước uống nhiễm bẩn, rác thải lan tràn và không khí ô nhiễm. Đồng thời, điều kiện nóng ẩm cũng tạo thuận lợi cho bệnh dịch lây lan qua nước và thức ăn phát triển.
- Ảnh hưởng tới tàu thuyền qua lại trên biển
Hiện tượng băng tan sẽ tạo nên những tảng băng lớn. Làm ảnh hưởng tới tàu thuyền qua lại. Khi các con thuyền đi trên biển va phải các tảng băng trôi cò kích thước lớn sẽ làm tàu bị hư hỏng nặng. Thậm chí có thể bị nhấn chìm.
- Mực nước biển dâng cao
Các nhà khoa học đã tính toán rằng, khi toàn bộ băng trên hành tinh tan chảy vì biến đổi khí hậu. Mực nước biển sẽ tăng lên 65m. Có thể dẫn đến hiện tượng “biển lấn” – nước biển xâm nhập sâu vào trong đất liền. Dẫn đến tình trạng các vùng đất ven biển, ven sông nhiễm mặn ngày càng nhiều. Đặc biệt, nó còn thiếu cả nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt. Hơn nữa các đảo, quần đảo và các vùng ven biển cũng có thể sẽ bị nhấn chìm, con người sẽ mất đất, mất nhà.
Bên cạnh đó, nước biển cũng có độ axit cao hơn, phần lớn là do hấp thụ khí thải. Nếu nồng độ này tiếp tục tăng lên, hệ sinh vật dưới biển sẽ phải đối mặt với nguy cơ diệt vong lớn. Nhất là các loài có vỏ hoặc xương như thân mềm, cua, san hô,…
- Ảnh hưởng tới dộng vật
Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050. Nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực.
- Tác động của băng tan tới con người
Và con người cũng không thể nào tránh được những hậu quả mà chính họ góp phần tạo nên. Ví dụ như bệnh dịch, thiên tai, mùa màng thất bát,… Chúng đã, đang và sẽ ảnh hưởng tới đời sống của nhân loại. Nhân loại sẽ phải đối mặt với khó khăn lớn đe dọa tới sự sống trên Trái Đất.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Dùng bảng kiểm sau để tự đánh giá bài viết của mình ở bước 3 và xác định phương án chỉnh sửa (nếu có).
Tiêu chí |
Đạt |
Chưa đạt |
Phương án chỉnh sửa |
|
Phần mở đầu |
Nêu tên của hiện tượng tự nhiên |
x |
||
Giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên. |
x |
|||
Phần nội dung |
Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên. |
x |
||
Trình bày trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên. |
x |
|||
Phần kết thức |
Trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích. |
x |
||
Hình thức |
Có nhan đề và các đề mục, các đề mục nêu được thông tin chính của phần/ đoạn bài viết. |
x |
||
Sử dụng hiệu quả phương tiện phi ngôn ngữ để làm rõ các thông tin quan trọng. |
x |
|||
Kết hợp (các) cách trình bày thông tin. |
x |
|||
Dùng động từ miêu tả hoạt động/ trạng thái và một số từ ngữ chuyên ngành. |
x |
|||
Đặt tên cho các phương tiện trực quan và trích dẫn nguồn (nếu có). |
x |
|||
Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. |
x |
Sau khi thực hiện quy trình viết trên, em rút ra được (những) kinh nghiệm khi viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên:
- Thông tin chính xác, đáng tin cậy.
- Sắp xếp khoa học, logic.
- Diễn đạt mạch lạc, không có lỗi chính tả.
- Thêm các phương tiện phi ngôn ngữ để bài viết sinh động, trực quan.
Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải VTH Văn 8 hay nhất, ngắn gọn của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung Vở thực hành Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 8 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 8 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 8 - CTST
- Giải Tiếng Anh 8 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 8 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 8 - CTST
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 - CTST
- Giải sgk Tin học 8 - CTST
- Giải sgk Công nghệ 8 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 8 - CTST