Hướng dẫn tạo giáo án theo mẫu của bộ Giáo dục và Đào tạo với chatGPT

Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục, ChatGPT đang trở thành trợ lý đắc lực giúp giáo viên rút ngắn thời gian soạn bài, tạo nội dung và chuẩn hóa giáo án. Việc sử dụng ChatGPT để tạo giáo án theo đúng mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) sẽ giúp giáo viên tiết kiệm công sức, đồng thời đảm bảo bài dạy có mục tiêu rõ ràng, phương pháp phù hợp và tiến trình hợp lý. Trong bài viết này, VietJack sẽ hướng dẫn bạn cách tạo giáo án chuẩn theo mẫu BGD&ĐT chỉ với vài bước đơn giản.

Hướng dẫn tạo giáo án theo mẫu của bộ Giáo dục và Đào tạo với chatGPT

Quảng cáo

Hướng dẫn tạo giáo án theo mẫu của bộ Giáo dục và Đào tạo với chatGPT

Lợi ích khi soạn giáo án bằng AI ( Ảnh: Internet )

1.Lợi ích khi soạn giáo án bằng AI

Trái ngược với lo ngại ban đầu rằng AI có thể khiến giáo viên bị phụ thuộc vào công nghệ, thực tế đã chứng minh điều ngược lại. Nhiều công cụ AI hiện nay như ChatbotX, GPT hay các nền tảng giáo dục số có khả năng hỗ trợ tạo giáo án đầy đủ, khoa học và sát với chương trình học quốc gia.

Quảng cáo

AI giúp giáo viên tiết kiệm thời gian và công sức

Trong quá khứ, việc soạn một giáo án chi tiết thường mất hàng giờ đồng hồ. Giáo viên phải tìm tài liệu, sắp xếp ý tưởng, thiết kế hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh. Với AI, các bước này được rút gọn đáng kể. Chỉ với một vài từ khóa và yêu cầu cụ thể, giáo viên có thể nhanh chóng tạo ra một khung bài giảng hợp lý, đầy đủ và logic. Những công cụ như ChatGPT, Google Gemini hay các nền tảng giáo dục tích hợp AI đã và đang hỗ trợ rất tốt trong công đoạn này.

AI không chỉ soạn nội dung lý thuyết mà còn có thể gợi ý câu hỏi ôn tập, bài kiểm tra, thậm chí cả slide trình chiếu. Điều này đặc biệt hữu ích với những giáo viên có lịch dạy dày đặc, không có nhiều thời gian đầu tư cho việc chuẩn bị từng buổi học một cách thủ công như trước.

Hướng dẫn tạo giáo án theo mẫu của bộ Giáo dục và Đào tạo với chatGPT

AI giúp giáo viên tiết kiệm thời gian và công sức ( Ảnh: Internet )

Quảng cáo

Cá nhân hóa nội dung giảng dạy cho từng lớp học

Một trong những lợi ích nổi bật khi dùng AI để soạn giáo án chính là khả năng cá nhân hóa nội dung. AI có thể điều chỉnh ngôn ngữ, ví dụ minh họa hoặc cấp độ kiến thức phù hợp với từng nhóm học sinh khác nhau. Giáo viên dạy lớp 6 và lớp 9 có thể dùng cùng một chủ đề, nhưng với cách tiếp cận khác nhau để phù hợp với độ tuổi và nhận thức.

Điều này giúp học sinh tiếp cận bài học một cách dễ hiểu, gần gũi và sinh động hơn. Khi nội dung giảng dạy phù hợp với năng lực tiếp thu, học sinh sẽ cảm thấy hứng thú và tiếp nhận kiến thức hiệu quả hơn.

Tăng cường sáng tạo và cải thiện chất lượng bài giảng

AI không thay thế vai trò của giáo viên mà đóng vai trò như một trợ lý đắc lực, giúp giáo viên tự tin hơn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên có thể kết hợp nội dung AI gợi ý với kinh nghiệm và phong cách riêng để tạo nên những giờ học hấp dẫn, mang dấu ấn cá nhân.

Thêm vào đó, AI có thể đề xuất các phương pháp giảng dạy hiện đại như học qua trò chơi, học qua dự án hoặc tích hợp đa phương tiện vào bài giảng. Điều này giúp tăng tính tương tác và giữ chân học sinh trong suốt tiết học.

Quảng cáo

Hướng dẫn tạo giáo án theo mẫu của bộ Giáo dục và Đào tạo với chatGPT

AI có thể đề xuất các phương pháp giảng dạy hiện đại ( Ảnh: Internet )

Hướng tới giáo dục thông minh, phù hợp thời đại 4.0

Việc ứng dụng AI trong giáo dục không chỉ là giải pháp tạm thời mà là một bước đi tất yếu trong quá trình chuyển đổi số toàn ngành. Những giáo viên biết tận dụng công nghệ sẽ luôn dẫn đầu và mang lại những trải nghiệm học tập tốt nhất cho học sinh.

Giáo án được xây dựng bởi AI sẽ ngày càng tối ưu hơn nhờ khả năng học hỏi và cải tiến liên tục. Khi giáo viên nhập phản hồi sau mỗi buổi học, AI có thể điều chỉnh đề xuất sao cho ngày càng sát với thực tế lớp học. Đây là lợi thế vượt trội mà phương pháp soạn bài truyền thống khó có thể đạt được.

2. Mẫu giáo án theo Mẫu của Bộ Giáo dục Đào tạo

KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY

(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT)

Trường:................... Họ và tên giáo viên:

Tổ:............................ ........................

TÊN BÀI DẠY: .........................................

Môn học/Hoạt động giáo dục: ..........; lớp:.........

Thời gian thực hiện: (số tiết) I.

Mục tiêu

1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục.

2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục.

3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy (muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù hợp).

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động)

a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần

giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.

b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành...) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.

d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).

a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1.

b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ Hoạt động 1.

c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.

d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.

3. Hoạt động 3: Luyện tập

a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.

b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.

c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.

d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

4. Hoạt động 4: Vận dụng

a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp).

b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết.

Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.

d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.

Ghi chú:

1. Mỗi bài dạy có thể được thực hiện trong nhiều tiết học, bảo đảm đủ thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát triển các

kĩ năng. Hoạt động vận dụng được thực hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học.

2. Trong Kế hoạch bài dạy không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm vụ/yêu cầu/quan sát/theo dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm tra/đánh giá; học sinh thực hiện/đọc/nghe/nhìn/viết/trình bày/báo cáo/thí nghiệm/thực hành/.

3. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình tổ chức các hoạt động học và được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy thông qua các hình thức: hỏi - đáp, viết, thực hành, thí nghiệm, thuyết trình, sản phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi

đánh giá bằng điểm số phải thông báo trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định hướng cho học sinh tự học; chú trọng đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả thực hiện của học sinh theo yêu cầu của câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm, thuyết trình, sản phẩm học tập đã được nêu cụ thể trong Kế hoạch bài dạy.

4. Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học

c) - Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.

- Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.

- Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số nhóm trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).

- Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo./.

Việc sử dụng ChatGPT để tạo giáo án theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp giáo viên tiết kiệm đáng kể thời gian, đồng thời đảm bảo giáo án có cấu trúc rõ ràng, hiện đại, bám sát định hướng phát triển năng lực học sinh.VietJack hy vọng rằng hướng dẫn trên sẽ giúp bạn dễ dàng xây dựng giáo án chất lượng cao, chuyên nghiệp và phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Xem thêm hướng dẫn cách sử dụng AI - Trí tuệ nhân tạo hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 Kết nối tri thức khác