Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Cánh diều Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam
Với tóm tắt lý thuyết Chuyên đề Sử 12 Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Chuyên đề học tập Lịch Sử 12.
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Cánh diều Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam
I. Khái niệm tín ngưỡng, tôn giáo
1. Khái niệm tín ngưỡng
- Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống.
+ Niềm tin trong tín ngưỡng có yếu tố siêu nhiên, lưu truyền trong một cộng đồng cư dân hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Tín ngưỡng mang tính chất dân gian, không có hệ thống nghi lễ và giáo lí chặt chẽ hoặc mang tính bắt buộc.
+ Gắn liền với tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng, cơ sở tín ngưỡng.
- Các tín ngưỡng phổ biến ở Việt Nam là: thờ cúng tổ tiên; thờ Mẫu, thờ Thành hoàng; thờ anh hùng dân tộc, những người có công lao đối với cộng đồng; thờ tổ nghề,...
2. Khái niệm tôn giáo
- Tôn giáo là niềm tin của con người vào các thế lực siêu nhiên, với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lí, giáo luật, lễ nghi và tổ chức, được lưu truyền trong một cộng đồng cư dân của một quốc gia hoặc trên toàn thế giới.
II. Một số tín ngưỡng ở Việt Nam
1. Thờ cúng tổ tiên
a) Nguồn gốc
- Thờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng xuất hiện từ xa xưa và tồn tại ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở một số nước Đông Bắc Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, thờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng quan trọng và phổ biến nhất.
- Nguồn gốc của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên:
+ Niềm tin cho rằng linh hồn của người đã chết vẫn còn hiện hữu trong đời sống và có ảnh hưởng đến người thân trong gia đình, dòng họ.
+ Sự tưởng nhớ, kính trọng và lòng biết ơn của người đang sống đối với các thế hệ tiền nhân đặc biệt là ông bà, cha mẹ đã qua đời.
+ Ảnh hưởng từ các yếu tố Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo,...
b) Biểu hiện
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên biểu hiện chủ yếu ở việc lập bàn thờ và hoạt động cúng lễ, giỗ.
+ Bàn thờ tổ tiên theo truyền thống được đặt ở vị trí trang trọng nhất trong nhà, gồm có: ngai thờ, bài vị (hoặc thần chủ), bát hương, đĩa đèn, bình hoa, mâm hoa quả,...
+ Hoạt động cúng lễ được tiến hành vào ngày mồng một, ngày rằm, ngày tết truyền thống và những dịp khác, tuỳ theo niềm tin hoặc nhu cấu tâm linh của gia chủ.
+ Giỗ là nghi thức quan trọng trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, để tưởng nhớ ngày người thân qua đời theo âm lịch.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên còn gắn với một số hoạt động khác như: xây dụng nhà thờ họ, chung ruộng hương hoả, tảo mộ,...
2. Thờ Quốc tổ Hùng Vương
a) Nguồn gốc
- Tín ngưỡng thờ Quốc tổ Hùng Vương ở Việt Nam bắt nguồn từ sự tưởng nhớ và biết ơn các Vua Hùng, là những người đứng đầu nhà nước Văn Lang - nhà nước đầu tiên của người Việt.
- Theo truyền thống, lễ giỗ Tổ Hùng Vương được tổ chức tại Đền Hùng trên núi Nghĩa Lĩnh, thuộc xã Hy Cương, thành phố Việt Trì (Phú Thọ).
b) Biểu hiện
- Tín ngưỡng thờ Quốc tổ Hùng Vương biểu hiện trước hết ở hoạt động thờ cúng các Vua Hùng và hướng về ngày giỗ Tổ, với lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ) được tổ chức trên quy mô lớn.
- Tín ngưỡng thờ Quốc tổ Hùng Vương còn biểu hiện qua hệ thống cơ sở thờ các Vua Hùng ở nhiều nơi trên cả nước như: Khu di tích lịch sử Đền Hùng (Phú Thọ), Đền thờ Vua Hùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đền Hùng tại Đà Lạt (Lâm Đồng), Đền thờ Vua Hùng tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai,... Trong đó, Khu di tích lịch sử Đền Hùng là trung tâm thờ tự lớn nhất,...
3. Thờ Mẫu
a) Nguồn gốc
- Thờ Mẫu là tín ngưỡng dân gian xuất hiện từ rất sớm trong đời sống văn hoá truyền thống của người Việt.
- Nguồn gốc của tín ngưỡng thờ Mẫu:
+ Chế độ mẫu hệ thời nguyên thuỷ và tục thờ các nữ thần đại diện cho thiên nhiên như nữ thần Mặt Trời nữ thần Mặt Trăng
+ Theo thời gian hệ thống nữ thân được bổ sung. Một số nữ thần được tôn vinh là “Mẫu”, như Mẫu Âu Cơ, Bà Chúa Ngọc, Bà Chúa Xứ, Bà Thiên Y A Na,…
+ Từ khoảng thế kỉ XVI XVII, tục thờ nữ thần mẫu thần phát triển thành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ (Tam toà Thánh Mẫu), Tứ phủ
b) Biểu hiện
- Đối tượng thờ cúng gồm nhiều vị thần khác nhau.
+ Khi phát triển thành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ, đối tượng thờ cúng chủ yếu là Ngọc Hoàng, Tam toà Thánh Mẫu, Ngũ vị tôn quan, các vị châu Bà, các ông Hoàng, các Cô, các Cậu Quận,....
+ Việc thờ cúng của tín ngưỡng thờ Mẫu chịu ảnh hưởng của Đạo giáo, gắn liền với mong muốn cầu tài, lộc, sức khoẻ.
- Hệ thống nghi lễ và lễ hội đa dạng và có nhiều nét đặc sắc.
+ Nghi lễ nổi bật là: Hầu bóng (lên đồng) và hệ thống lễ hội “Tháng Tám giỗ Cha”, “Tháng Ba giỗ Mẹ".
+ Ở Trung Bộ và Nam Bộ, gắn liền với tục thờ Mẫu và thờ Nữ thần còn có hình thức diễn xướng Múa bóng (múa dâng lễ trong các nghi lễ) và Hát bóng rối, thường được tổ chức tại các đền.
4. Thờ Thành hoàng
a) Nguồn gốc
- Tín ngưỡng thờ Thành hoàng ở Việt Nam có nguồn gốc từ tục thờ thổ thần (thần bản địa) ở các làng xóm.
- Trong quá trình phát triển, do ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa và chính sách của nhà nước quân chủ, việc thờ thổ thần từng bước được thay thế bằng thờ Thành hoàng.
b) Biểu hiện
- Đối tượng thờ cúng: đa dạng, gồm:
+ Thành hoàng là thiên thần (thần Mây, thần Mưa, thần Sấm, thần Chớp,... );
+ Thành hoàng là nhiên thần (thần Nước, thần Đất, thần Núi,... );
+ Thành hoàng là nhân thần (nhân vật lịch sử, danh nhân, người lập làng,... ).
- Địa điểm thờ là đình làng - trung tâm hành chính và sinh hoạt cộng đồng quan trọng nhất ở làng xã Việt Nam truyền thống. Bàn thờ Thành hoàng được đặt ở đình trong - khu vực được coi là linh thiêng và quan trọng nhất của đình làng.
- Hoạt động thờ cúng được thực hiện vào nhiều dịp trong năm. Nhiều làng xã còn tổ chức lễ tế tại đình làng. Lễ tế là nghi lễ tôn vinh Thành hoàng, được tiến hành trang nghiêm với hệ thống nghi thức chặt chẽ.
5. Thờ anh hùng dân tộc
a) Nguồn gốc
- Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc xuất phát từ sự tưởng nhớ và biết ơn những người có công lao đối với cộng đồng, đất nước, đặc biệt là những người có đóng góp lớn trong sự nghiệp giữ nước.
- Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc còn xuất phát từ mong muốn nhận được sự phù hộ, bảo vệ từ vong linh của các vị anh hùng đối với cá nhân và cộng đồng.
b) Biểu hiện
- Biểu hiện chủ yếu của tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc là xây dựng cơ sở thờ tự, thực hiện thờ cúng, tổ chức lễ hội.
+ Xây dựng cơ sở thờ tự lăng, mộ, đền thờ, miếu thờ, tượng đài, nhà tưởng niệm...
+ Thực hiện thờ cúng dâng hương, hoa và đồ lễ theo định kì, vào ngày giỗ,
+ Tổ chức lễ hội: với các nghi thức như rước đèn, rước kiệu,... và các cuộc thi đấu, trò chơi dân gian.
III. Một số tư tưởng và tôn giáo ở Việt Nam
1. Nho giáo
a) Nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển
- Nguồn gốc:
+ Nho giáo vốn là một học thuyết chính trị, đạo đức, xã hội hình thành từ thời Tây Chu ở Trung Hoa, với vai trò quan trọng của Chu Công Đán.
+ Cuối thời Xuân Thu (thế kỉ VI - thế kỉ V TCN), Khổng Tử cùng các học trò đã hệ thống hoá và phát triển tư tưởng của Chu Công Đán, đồng thời tích cực truyền bá những tư tưởng này.
+ Trong quá trình phát triển, Nho giáo có những yếu tố mang màu sắc tôn giáo, như quan niệm về “thiên mệnh”, hệ thống cơ sở thờ tự, hoạt động cúng tế,...
- Quá trình du nhập và phát triển của Nho giáo ở Việt Nam:
+ Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc.
+ Dưới thời Lý - Trần, Nho giáo từng bước phổ biến, gắn với chính sách giáo dục, khoa cử của triều đình.
+ Từ thời Lê sơ, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng độc tôn.
b) Biểu hiện trong đời sống văn hoá - xã hội
- Xây dựng cơ sở thờ tự (Văn miếu, Văn từ, Văn chỉ), thờ Khổng Tử, Chu Công cùng các học trò và các nhà khoa bảng, các bậc danh nho. Từ thế kỉ XV, việc xây dựng Văn miếu từng bước được mở rộng đến các đạo, trấn; Văn từ, Văn chỉ ngày càng phổ biến ở các huyện, xã.
- Thực hiện lễ giáo, phép tắc giao tiếp, ứng xử trong quan hệ gia đình, xã hội. Sự chi phối của Nho giáo thể hiện qua những quan điểm và nguyên tắc về “chính danh, định phận”, thực hiện các chuẩn mực về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín nhằm duy trì tôn tị, trật tự xã hội.
- Sử dụng tư tưởng Nho giáo làm một nội dung trong giáo dục, khoa cử. Từ nửa sau thế kỉ XV, hệ thống trường lớp ở mọi cấp học đều hướng đến Nho giáo. Phần lớn đề bài trong các kì thi đều liên quan đến Tử Thư, Ngũ Kinh - những kinh điển của Nho giáo.
2. Phật giáo
a) Nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển
- Nguồn gốc: Phật giáo ra đời ở Ấn Độ vào thế kỉ VI TCN, người sáng lập là Xít-đác-ta Gô-ta-ma (còn gọi là Đức Phật, Bụt, Phật Thích Ca).
- Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam:
+ Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ khoảng đầu Công nguyên và từng bước trở thành tôn giáo phổ biến.
+ Dưới thời Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Phật giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ trong đời sống cung đình và đời sống dân gian, được coi như quốc giáo.
b) Biểu hiện trong đời sống văn hoá - xã hội
- Thực hiện những hoạt động thể hiện sự quan tâm, tin theo Phật pháp, như: cầu cúng tại chùa, tại gia, nghe giảng về đạo Phật, tham dự khoá tu, phụ giúp nhà chùa làm lễ, thăm và vãn cảnh chùa,...
- Chú trọng đạo đức trong đời sống cá nhân và quan hệ xã hội, gồm: các yếu tố như lòng từ bị, bác ái, khoan dung, vị tha,... cùng những hành vi như làm việc thiện, không nói và không làm điều ác hoặc điều xấu, quý trọng muôn vật...
- Tổ chức, tham gia những ngày lễ, dịp lễ Phật giáo trong năm, nổi bật là Đại lễ Phật đản (kỉ niệm ngày Đức Phật ra đời) và lễ Vu Lan báo hiếu.
- Tổ chức, tham gia lễ hội chùa hằng năm, tiêu biểu như lễ hội chùa Thầy (Hà Nội), lễ hội Yên Tử (Quảng Ninh), lễ hội chùa Hương (Hà Nội, Hà Tĩnh), lễ hội Quán Thế Âm - Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng),...
3. Đạo giáo
a) Nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển
- Nguồn gốc:
+ Đạo giáo còn có tên là Lão giáo hoặc đạo Lão, hình thành ở Trung Quốc từ thời kì cổ đại.
+ Đạo giáo bắt nguồn từ tư tưởng về Đạo của Lão Từ (khoảng thế ki VI - V TCN) - người biên soạn sách Đạo đức kinh - và Trang Tử (369 - 286 |TCN) - người biên soạn sách Nam Hoa kinh.
+ Từ cuối thời Đông Hán (thế kỉ II), sự kết hợp tư tưởng Lão - Trang với các yếu tố thần bí đã đưa đến sự ra đời của Đạo giáo, thờ Đạo và tôn Lão Tử làm giáo chủ (Thái Thượng Lão Quân).
- Quá trình du nhập và phát triển của Đạo giáo ở Việt Nam: Đạo giáo du nhập vào Việt Nam từ thời kì Bắc thuộc, có ảnh hưởng rộng rãi và bền vững trong đời sống dân gian, đồng thời có sự hoà trộn, dung hợp với Phật giáo, Nho giáo và các yếu tố tín ngưỡng bản địa.
b) Biểu hiện trong đời sống văn hoá - xã hội
- Thực hành luyện đan, tu luyện dưỡng sinh, khí công, hướng tới “trường sinh bất tử”,... Đây là những dấu hiệu của Đạo giáo thần tiên, phổ biến trong tầng lớp quý tộc, người giàu có trước đây.
- Thực hành những hoạt động liên quan đến quan niệm về số mệnh hoặc mong muốn an toàn, may mắn, như xem tử vi, xem tướng số, xem đất, xem hướng, xem phong thuỷ,...
- Lối sống lui về ẩn dật, hưởng đến sự thanh bình, nhàn nhã, gần gũi với thiên nhiên, phổ biến ở một bộ phận trí thức khi về già hoặc những quan lại gặp chuyện bất bình trong chốn quan trường trước đây.
- Tổ chức, tham gia những ngày lễ, dịp lễ Đạo giáo trong năm, nổi bật là lễ Trung nguyên vào ngày 15 tháng 7 (âm lịch). Trong ngày này, các đạo quán lập đàn chay, người dân cúng chạy và đốt vàng mã để dâng tiến gia tiên.
4. Cơ Đốc giáo
a) Nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển
- Nguồn gốc:
+ Cơ Đốc giáo (còn gọi là Ki-tô giáo) ra đời vào thế kỉ I ở Giu-đê-a - vùng đất của người Do Thái khi đó đang chịu sự thống trị của đế quốc La Mã. Người sáng lập Cơ Đốc giáo là Giê-su.
+ Từ thế kỉ XI, Cơ Đốc giáo phân chia thành hai giáo hội: Giáo hội Công giáo ở Rô-ma và Giáo hội Chính thống ở Công-xtan-ti-nốp.
+ Đến thế kỉ XVI, trong Giáo hội Công giáo xuất hiện phong trào Cải cách tôn giáo, đưa đến sự ra đời của Giáo hội Kháng Cách (đạo Tin Lành).
- Quá trình du nhập và phát triển ở Cơ Đốc giáo Việt Nam: Trong ba hệ phái có nguồn gốc Cơ Đốc giáo, Việt Nam chủ yếu tiếp nhận Công giáo (từ thế kỉ XVI) và sau đó là Tin Lành (từ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX).
b) Biểu hiện trong đời sống văn hoá - xã hội
- Thờ phụng Chúa, cầu nguyện, đọc Kinh Thánh,..
+ Những hoạt động này có thể diễn ra ở nhà riêng, ở nhà thờ, do cá nhân tự thực hiện hoặc theo hội, nhóm.
+ Vào ngày thứ Bảy hoặc Chủ nhật hằng tuần, tín đồ đến nhà thờ để cùng cầu nguyện, đọc, nghe giảng về Kinh Thánh, hát Thánh ca,...
- Thực hiện những điều luật của Kinh Thánh hoặc lời răn dạy của Chúa trong đời sống, hướng đến việc "kinh Chúa, yêu người", cụ thể như:
+ Thực hiện gia đình một vợ một chồng;
+ Hiếu thảo với cha mẹ, hoà thuận với anh chị em;
+ Đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng;
+ Làm việc thiện,...
- Tổ chức, tham gia những ngày lễ, dịp lễ quan trọng trong năm, nổi bật là lễ Giáng sinh (lễ Nô-en, kỉ niệm ngày chúa Giê-su ra đời) và lễ Phục sinh (kỉ niệm ngày chúa Giê-su sống lại sau khi bị đóng đinh và qua đời trên cây Thập giá)...
5. Một số tôn giáo khác
a) Hồi giáo
- Nguồn gốc:
+ Hồi giáo (còn gọi là đạo Hồi hoặc đạo I-xlam) ra đời vào thế kỉ VII tại bán đảo Ả Rập, người sáng lập là Mô-ha-mát. Hồi giáo tôn thờ thánh A-la (Thượng đế, Đấng Tối cao, Đổng Duy nhất). + Trong quá trình phát triển, Hồi giáo có sự phân hoá thành các hệ phái khác nhau.
- Quá trình du nhập và phát triển của Hồi giáo ở Việt Nam:
+ Ở Việt Nam, Hồi giáo được tiếp nhận đầu tiên bởi người Chăm vào khoảng thế kỉ X.
+ Trong các thế kỉ XV - XVII, Hồi giáo đã phổ biến trong cộng đồng người Chăm.
+ Từ thế kỉ XIX, Hồi giáo từng bước phát triển ở vùng Đông Nam Bộ.
+ Hiện nay, cộng đồng Hồi giáo Việt Nam được chia thành hai nhóm chính là cộng đồng Chăm Bà-ni (tập trung chủ yếu ở hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận) và cộng đồng Chăm I-xlam (tập trung ở khu vực Đông Nam Bộ, tỉnh An Giang và một số làng Chăm ở tỉnh Ninh Thuận).
- Biểu hiện trong đời sống văn hóa – xã hội:
+ Tín đồ Hồi giáo thực hiện 5 trụ cột thực hành đức tin, gồm: tuyên xưng đức tin, cầu nguyện, ăn chay, bố thí, hành hương. Những hoạt động này chủ yếu thực hiện trong cộng đồng Chăm I-xlam. Đối với cộng đồng Chăm Bà-ni, các tín đồ chủ yếu đi lễ, dâng lễ ở thánh đường và giữ kiêng kị trong ăn uống.
+ Về lễ nghỉ, tín đồ Hồi giáo thực hiện một số lễ vòng đời quan trọng như lễ đặt tên, lễ thành niên, lễ cưới, lễ tang... Những lễ này thực hiện theo đúng quy định của giáo luật hoặc được cải biến ít nhiều.
+ Các lễ tết lớn của cộng đồng Hồi giáo Việt Nam là tháng lễ Ra-ma-dan (tháng 9 lịch Hồi giáo), lễ cầu an Tô-lắc ba-la (tháng 2 lịch Hồi giáo), lễ kỉ niệm ngày sinh của Đức Mô-ha-mát (tháng 3 lịch Hồi giáo), tết Roi-y-a Ha-gi (tháng 12 lịch Hồi giáo),...
b) Đạo Cao Đài
- Đạo Cao Đài (tên gọi đầy đủ: Cao Đài Đại đạo Tam Kỳ phổ độ) là một tôn giáo thờ Thượng đế, ra đời ở tỉnh Tây Ninh năm 1926, với vai trò sáng lập của một số trí thức người Việt.
- Đạo Cao Đài hình thành trên cơ sở kết hợp tư tưởng của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo và tục cầu hồn, cầu tiên thịnh hành ở Nam Bộ đương thời.
- Biểu hiện:
+ Trong đời sống, tín đồ đạo Cao Đài thực hiện “Ngũ giới” như quy định của Phật giáo, đồng thời rèn luyện đạo đức theo “Tứ đại điều quy”, gồm: ôn hoà, cung kính, khiêm tốn, nhường nhịn. Các tín đồ đạo Cao Đài cũng hướng đến tinh thần gắn kết cộng đồng, tương trợ lẫn nhau.
+ Về lễ nghi, tín đồ đạo Cao Đài thực hiện ăn chay ít nhất 6 ngày trong tháng (lục trai), thực hiện 4 khoá lễ trong ngày.
+ Đạo Cao Đài có nhiều ngày lễ theo âm lịch, trong đó lớn nhất là lễ vía Đức Chí Tôn (9-1), lễ hội Yến Diêu Trì Cung (15-8).
c) Phật giáo Hoà Hảo
- Phật giáo Hoà Hảo (còn gọi là đạo Hoà Hảo) là một tông phải Phật giáo, do Huỳnh Phú Sổ - một nhà hoạt động xã hội - sáng lập năm 1939 tại làng Hoà Hảo, quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc (nay thuộc thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang).
- Biểu hiện:
+ Trong đời sống, tín đồ Phật giáo Hoà Hảo chú trọng “tu nhân” trên cơ sở thực hiện “tử ân”, gồm ân tổ tiên, cha mẹ; ân đất nước; ân đồng bào nhân loại; ân tam bảo (Phật, Pháp, Tăng). Bên cạnh đó là lòng yêu thương người nghèo khổ, giữ gìn đạo lí trong gia đình, không lười biếng, tránh tham lam, mê sĩ,...
+ Về lễ nghi, tín đồ Phật giáo Hoà Hảo thực hiện tu tại gia. Trong nhà có bàn thờ Phật và bàn thờ tổ tiên. Trước sân lập bàn thông thiên để cúng Trời.
+ Ngoài những lễ tết chung của đạo Phật, đạo Hoà Hảo có hai ngày lễ quan trọng theo âm lịch là lễ Khai sáng Phật giáo Hoà Hảo (18-5) và lễ Đản sinh Đức Huỳnh Giáo chủ (25-11).
Xem thêm tóm tắt lý thuyết chuyên đề Lịch Sử lớp 12 Cánh diều hay khác:
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Chuyên đề 2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Chuyên đề 3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Cánh diều
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều