Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Cánh diều Chuyên đề 2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay
Với tóm tắt lý thuyết Chuyên đề Sử 12 Chuyên đề 2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Chuyên đề học tập Lịch Sử 12.
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Cánh diều Chuyên đề 2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay
I. Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 1973)
1. Thời kì Nhật Bản bị quân Đồng minh chiếm đóng (1945 - 1952 )
a) Quá trình dân chủ hoá
♦ Bối cảnh:
- Chiến tranh thế giới thứ hai gây ra những hậu quả nặng nề cho Nhật Bản.
- Từ năm 1945 đến năm 1952, Nhật Bản chịu sự chiếm đóng của lực lượng Đồng minh. Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động, nhưng quyền điều hành đất nước thuộc về Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP). Trong bối cảnh đó, quá trình dân chủ hoá ở Nhật Bản được tiến hành trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục.
♦ Nội dung cải cách:
- Lĩnh vực chính trị:
+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
+ Soạn thảo Hiến pháp mới (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947), quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
+ Nhật Bản cam kết: từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, xét xử tội phạm chiến tranh, không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có Lực lượng phòng vệ dân sự.
- Lính vực kinh tế:
+ Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế: giải tán các tập đoàn lũng đoạn mang tính chất dòng tộc “Đai-bát-xư”.
+ Cải cách ruộng đất quy định mỗi chủ đất chỉ được sở hữu không quá 3 héc-ta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.
+ Dân chủ hoá lao động (thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động).
- Lĩnh vực Giáo dục:
+ Tiến hành cải cách giáo dục với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục mới khoa học và tiến bộ.
+ Luật Giáo dục ban hành năm 1947 quy định chế độ giáo dục bắt buộc 9 năm, học sinh buộc phải đến trường và tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
b) Chuyển biến về kinh tế, xã hội
- Về kinh tế:
+ Trong những năm 1945 - 1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp và lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mỹ.
+ Với quyết tâm của người Nhật, sự đầu tư, giúp dỡ của Mỹ và nhờ vào Chiến tranh Triều Tiên, nền kinh tế Nhật Bản được phục hồi vào những năm 1950 - 1951.
- Về xã hội:
+ Sau chiến tranh, nạn đói diễn ra ở nhiều nơi trong nước, tình trạng thất nghiệp phổ biến.
+ Đến năm 1952, nhờ những cải cách văn hoá, giáo dục, phục hồi các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,... xã hội Nhật Bản chuyển dần sang xã hội dân chủ và từng bước ổn định.
2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
a) Tình hình kinh tế
- Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh.
- Từ năm 1960 đến năm 1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” của Nhật Bản.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 10,8 %.
+ Năm 1968, Nhật Bản vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản (sau Mỹ) với tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỉ USD.
+ Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trong thế giới tư bản, cùng với Mỹ và Tây Âu.
- Nhật Bản đặc biệt coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Khoa học - kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.
- Nguyên nhân phát triển “thần kì” của Nhật Bản:
+ Áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
+ Coi con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Nhiều tập đoàn và công ty có tầm nhìn xa, quản lí tốt, có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước.
+ Chi phí cho quốc phòng thấp (không vượt quá 1 % GDP), có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mỹ, lợi nhuận từ các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953), ở Việt Nam (1954 - 1975),
b) Tình hình chính trị, xã hội
- Về đối nội:
+ Chính phủ Nhật Bản tập trung duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.
+ Từ năm 1955 đến năm 2009, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) liên tục cầm quyền. Chính phủ chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dẫn lên gấp đôi trong vòng 10 năm (1960 - 1970).
+ Về thực chất, quyền lực chính trị năm trong tay ba thế lực chính gồm: LDP, các doanh nghiệp lớn và giới quan chức cấp cao.
- Về đối ngoại:
+ Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mỹ, kí Hiệp ước hoà bình Xan Phran-xi-xcô (8-9-1951), chấm dứt thời kì chiếm đóng của lực lượng Đồng minh (1952).
+ Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được kí kết, theo đó Nhật Bản chấp nhận được đặt dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mỹ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật Bản.
- Về xã hội:
+ Trải qua hơn hai thập kỉ phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, tầng lớp trung lưu mới xuất hiện và ngày càng tăng về số lượng trong các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp.
+ Mặc dù vậy, Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội như giá nhà ở tăng cao, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ùn tắc giao thông,..
II. Nhật Bản từ năm 1973 đến nay
1. Thời kì khủng hoảng và điều chỉnh (1973 - 2000)
a) Sự phát triển không ổn định về kinh tế
- Giai đoạn 1973 - 1980, kinh tế Nhật Bản suy thoái. Trong bối cảnh đó, Chính phủ Nhật Bản quyết định giảm 10 % mức tiêu thụ dầu trong các ngành sản xuất, đồng thời nỗ lực ngoại giao để tăng nguồn nhập khẩu dầu mỏ và phát triển các nguồn năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...
- Giai đoạn 1980 - 1990, kinh tế Nhật Bản có sự phục hồi, song phát triển không ổn định, thường gọi là “Thời kì kinh tế bong bóng".
- Giai đoạn 1990 - 2000, kinh tế Nhật Bản bước vào thời kì trì trệ kéo dài, thường gọi là “Thập niên mất mát”.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thường chỉ ở mức trên dưới 1 %/ năm, thậm chí có năm tăng trưởng âm. Từ năm 1998, Chính phủ Nhật Bản bắt đầu “bơm tiền” vào các ngân hàng, quốc hữu hoá hoặc sáp nhập một số ngân hàng.
+ Mặc dù phát triển không ổn định nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Đặc biệt, từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới đồng thời là chủ nợ lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân tình trạng phát triển không ổn định
+ Tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973.
+ Những nhân tố đem lại sự “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản không còn.
+ Tình trạng già hóa dân số.
+ Chính sách kích cầu của Chính phủ thiếu hiệu quả.
+ Sự giảm sút của tỉ lệ tăng trưởng, bao gồm những yếu tố đầu vào của nền kinh tế như tư bản, lực lượng lao động, thời gian lao động,...
+ Khó khăn về nguồn vốn do chính sách thắt chặt cho vay của ngân hàng.
b) Tình hình chính trị, xã hội
- Về đối nội:
+ 1973 - 2000, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) vẫn liên tục cầm quyền ở Nhật Bản.
+ Đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế, Đảng Dân chủ Tự do bắt đầu suy giảm uy tín. Nội bộ đảng cầm quyền liên tục diễn ra tình trạng bê bối, tham nhũng, tranh giành quyền lực, gây nên cục diện chính trị không ổn định.
- Về đối ngoại:
+ Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ, tăng cường hợp tác với Tây Âu. Tháng 4-1996, Mỹ - Nhật tuyên bố kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật.
+ Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới với Học thuyết Phu-cu-da (1977) và Học thuyết Kai-phu (1991), chủ trương tăng cường mối quan hệ với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
+ Nhật Bản còn có Học thuyết Mi-y-a-da-oa (1993) và Học thuyết Ha-si-mô-tô (1997). Các học thuyết này coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Về xã hội:
+ Đến thập niên 90 của thế kỉ XX, khoảng 90 % số dân Nhật Bản được coi là tầng lớp trung lưu. Nhật Bản được ví là “đất nước của tầng lớp trung lưu”.
+ Từ những năm 80, 90 của thế kỉ XX, sự khủng hoảng của nền kinh tế đã dẫn tới sự hình thành hai nhóm xã hội khác nhau: những người thành công và những người thất bại. Đội ngũ những người thất bại trong kinh doanh bị phá sản, mất việc, phải sống bằng trợ cấp xã hội ngày càng đông. Bất bình đẳng trong xã hội ngày càng gia tăng.
2. Nhật Bản những năm đầu thế kỉ XXI
a) Cải cách và quá trình phục hồi kinh tế
♦ Bối cảnh:
- Quá trình toàn cầu hoá và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, đem lại những cơ hội và thách thức mới cho các nước, trong đó có Nhật Bản.
- Chủ nghĩa khủng bố, khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ công,... cũng tác động lớn đến Nhật Bản.
=> Nền kinh tế Nhật Bản chưa có dấu hiệu phục hồi rõ rệt, tỉ lệ thất nghiệp vẫn đạt mức cao, chỉ số tiêu dùng liên tục giảm.
♦ Quá trình cải cách: Nhật Bản tiến hành hàng loạt cải cách kinh tế, tài chính. Tiêu biểu là cải cách của Chính phủ Côi-dư-mi giai đoạn 2001 - 2006 và cải cách của Chính phủ Sin-dô A-bê giai đoạn 2012 - 2020.
- Cải cách dưới thời Thủ tướng Côi-dư-mi:
+ Nhật Bản đã thực hiện cải cách kinh tế và tài chính thông qua các biện pháp như khắc phục tình trạng nợ xấu, giảm bớt số nợ khổng lồ của nhà nước, tư nhân hoá ngành bưu chính, cắt giảm chi tiêu công, cho phá sản các công ty kém năng lực, tư nhân hoá một số ngành kinh tế, tăng cường đầu tư ngân sách cho các dự án phát triển khoa học - công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá,...
+ Chính phủ cũng kiểm soát ngân sách, cắt giảm bộ máy hành chính cũng như những khoản tiền lớn chỉ cho lĩnh vực công. Chương trình cải cách của Chính phủ Côi-dư-mi đã tạo nên một cú hích mới cho nền kinh tế Nhật Bản.
- Cải cách dưới thời Thủ tướng Sin-dô A-bê: Nhật Bản đã thực hiện cải cách kinh tế và tài chính thông qua các biện pháp mới, nổi bật là A-bê-nô-míc - một chính sách kinh tế táo bạo nhằm tái thiết nền kinh tế Nhật Bản. Chính sách A-bê-nô-míc đặt trọng tâm vào “ba mũi tên”: ngân sách, tiền tệ và cải tổ cơ cấu.
+ “Mũi tên ngân sách”: Chủ trương sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư tiền vào guồng máy kinh tế quốc gia, kích cầu kinh tế.
+ “Mũi tên” tiền tệ: Cải tổ chính sách tiền tệ, huy động Ngân hàng Trung ương Nhật Bản “mở van” tín dụng.
+ “Mũi tên” cải tổ cơ cấu: Chuyển đổi hệ thống kinh tế, khơi dậy tiềm năng tăng trưởng, tăng cường khả năng cạnh tranh, giảm thuế cho doanh nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp,…
- Việc thực thi Chính sách kinh tế A-bê-nô-mic đã giúp nhiều tập đoàn, công ty lớn của Nhật Bản tiếp tục tăng trưởng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng vận hành tốt hơn.
♦ Kết quả: kinh tế Nhật Bản từng bước được phục hồi.
b) Những chuyển biến về chính trị, xã hội
♦ Về chính trị:
- Tháng 8-2009, Nhật Bản trải qua một “cơn động đất chính trị” khi Đảng Dân chủ (DPJ) giành chiến thắng áp đảo trước Đảng Dân chủ Tự do (LDP) trong cuộc bầu cử Hạ viện. Chính trường Nhật Bản diễn ra sự chuyển giao quyền lực lịch sử từ Đảng Dân chủ Tự do cầm quyền trong hơn nửa thế kỉ sang Đảng Dân chủ.
- Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng:
+ Việc mở rộng hoạt động cho Lực lượng phòng vệ Nhật Bản đã hạn chế quyền phòng vệ tập thể của Mỹ và các nước đồng minh khác.
+ Nhật Bản tiến thêm một bước mới trong quá trình khôi phục đầy đủ chức năng của lực lượng quân sự, góp phần nâng cao vai trò của nước này trong việc giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế.
- Về đối ngoại:
+ Liên minh với Mỹ vẫn được coi là nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản. Bên cạnh đó, Nhật Bản tiến hành điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng tăng cường độc lập, tự chủ, tích cực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị, tương xứng với vị trí của một nền kinh tế lớn của thế giới.
+ Nhật Bản đẩy mạnh chiến lược “trở lại châu Á”, lấy châu Á làm bàn đạp để đưa Nhật Bản trở thành cường quốc chính trị. Nhật Bản cũng tăng cường vai trò của mình trong Liên hợp quốc. Vị thế của Nhật Bản được nâng cao trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực như WTO, G7, APEC,...
♦ Về xã hội:
- Trong những năm đầu thế kỉ XXI, số lượng người nghèo và tỉ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản có xu hướng tăng.
- Nhật Bản cũng đối mặt với tình trạng già hoá và sụt giảm dân số. Tỉ lệ sinh thấp và dân số già là những nhân tố gây áp lực nặng nề về nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
III. Bài học thành công từ lịch sử Nhật Bản
- Về nhân tố con người:
+ Nhân tố quyết định cho sự phát triển kinh tế Nhật Bản là con người.
+ Thừa hưởng những thành tựu về giáo dục, người lao động Nhật Bản được trang bị kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ vững chắc, được đảo tạo nghề nghiệp bài bản, có trình độ văn hoá và tay nghề cao.
+ Người Nhật cũng nổi tiếng với những đức tính như cần cù, cẩn thận, tiết kiệm, tuân thủ ki luật,.... Tinh thần lao động của người Nhật luôn được duy trì và phát huy như một nhân tố quyết định đối với sự tăng trưởng.
+ Trong phong cách làm việc của người Nhật, tính kỉ luật và nguyên tắc luôn được đặt lên hàng đầu. Một trong những đặc điểm chung của nhiều doanh nghiệp Nhật Bản là coi trọng các nguyên tắc, quy định, nhằm tạo ra sự tập trung và thống nhất cao trong công việc.
- Về vai trò của nhà nước:
+ Nhà nước có vai trò đặc biệt trong quá trình vận hành của nền kinh tế. Nhà nước ưu tiên phát triển kinh tế, có sự can thiệp chiến lược vào nền kinh tế để đạt được mục tiêu đề ra. Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp có vai trò quan trọng, nhiều quyền lực.
+ Các chính sách được Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp đưa ra nhằm phù hợp với thị trường và được thiết kế để tối đa hoá tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động thị trường.
- Về hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất: Các tập đoàn, công ty Nhật Bản biết thực thi những biện pháp quản lí hiệu quả trong một môi trường kinh tế có tính cạnh tranh cao, đặc biệt chú trọng vào chất lượng sản phẩm.
- Về truyền thống lịch sử, văn hoá: Nhật Bản là quốc gia có truyền thống lịch sử lâu đời với nền văn hoá mang nhiều nét độc đáo, đặc sắc riêng.
+ Trong tiến trình xây dựng đất nước, Nhật Bản vừa học tập, tiếp thu khoa học - kĩ thuật của các nước phương Tây, vừa giữ gìn và coi trọng những giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá.
+ Tinh thần võ sĩ đạo, văn hoá trà đạo, trang phục Ki-mô-nô, đấu vật Su-mô,... là những nét đặc sắc trong đời sống văn hoá truyền thống của Nhật Bản, được duy trì qua nhiều thế hệ. Người Nhật cũng chú trọng đặc biệt việc bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá và để cao yếu tố truyền thống, không chỉ trong đời sống mà còn trong sản xuất, kinh doanh.
Xem thêm tóm tắt lý thuyết chuyên đề Lịch Sử lớp 12 Cánh diều hay khác:
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Chuyên đề 3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Cánh diều
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều