Soạn bài Tìm hiểu cách nghiên cứu phong cách sáng tác của một trường phái văn học - Kết nối tri thức

Với soạn bài Phần 1: Tìm hiểu cách nghiên cứu phong cách sáng tác của một trường phái văn học Chuyên đề Văn 12 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Ngữ văn 12.

Soạn bài Tìm hiểu cách nghiên cứu phong cách sáng tác của một trường phái văn học - Kết nối tri thức

Quảng cáo

I. Đọc bài viết tham khảo

Văn bản: Đọc “Nhà thờ Đức Bà Pa-ri” và suy nghĩ về tiểu thuyết lãng mạn (Đỗ Đức Hiểu)

Câu hỏi 1 (trang 66 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối): Định hướng viết của tác giả Đỗ Đức Hiểu ở văn bản này là gì?

Trả lời:

Định hướng của tác giả Đỗ Đức Hiểu trong văn bản là tập trung vào việc làm sáng tỏ những đặc điểm chính của tiểu thuyết lãng mạn thông qua phân tích sâu sắc về tác phẩm của Victor Hugo. Ông khám phá phong cách nghệ thuật, ý nghĩa sâu xa, và mối quan hệ giữa tác phẩm và bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa của thời đại. Đồng thời, Đỗ Đức Hiểu cũng nhấn mạnh vai trò và đóng góp của Hugo trong việc định hình và phát triển trường phái lãng mạn

Câu hỏi 2 (trang 66 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối): Khi phân tích tác phẩm Nhà thờ Đức Bà Pa-ri, tác giả đã tuân thủ định hướng viết thể hiện ở nhan để bài viết như thế nào?

Quảng cáo

Trả lời:

Khi phân tích tác phẩm, tác giả Đỗ Đức Hiểu đã tuân thủ một cách nghiêm ngặt định hướng của mình được thể hiện trong nhan đề bài viết Đọc Nhà thờ Đức Bà Pa-ri và suy nghĩ về tiểu thuyết lãng mạn. Ông không chỉ khám phá và phân tích tác phẩm Nhà thờ Đức Bà Paris một cách sâu sắc, mà còn liên hệ và làm rõ cách mà tác phẩm này tương tác với các nguyên tắc và tinh thần của chủ nghĩa lãng mạn. Qua đó, ông đã làm nổi bật không chỉ giá trị của tác phẩm mà còn tầm quan trọng của nó trong bối cảnh rộng lớn của văn học lãng mạn.

Câu hỏi 3 (trang 66 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối): Trong bài viết có những câu, những nhận định nào có thể giúp người đọc hiểu rộng ra về phong cách sáng tác của trường phái lãng mạn trong tiểu thuyết?

Trả lời:

Những câu, nhận định giúp người đọc hiểu rộng ra về phong cách sáng tác của trường phái lãng mạn trong tiểu thuyết:

Quảng cáo

- “Những hình tượng Esmeralda, Quasimodo, Pierre Gringoire... cả một đô thành thời Trung Cổ, sống dậy trong trái tim mọi người, quay cuồng hỗn loạn, đầy màu sắc và âm thanh, đầy hương hoa”

- “Victor Hugo đã lãng mạn hóa thời kỳ Trung cổ, huyền thoại hóa một Paris lịch sử”.

- “Tình yêu, đau khổ và hy vọng của con người là niềm tin bất diệt vào sự vươn lên của nhân loại đến những đỉnh cao của lòng tìm kiếm chân lý và cảm xúc."

- "Nhà thờ Đức Bà là sự tổng hợp của bi kịch, tự sự và trữ tình."

- "Nhân vật của Hugo là sự kết hợp giữa hiện thực và huyền thoại, là biểu hiện của hy vọng vào ngày mai tươi sáng của loài người."

- "Esmeralda là một nhân vật huyền thoại... cô là thiên thần trong thế giới rách nát."

- "Cuộc đời Pierre Gringoire là một huyền thoại lớn... một nghệ sĩ lãng mạn có tự do sáng tạo giữa cuộc sống thực và huyền ảo."

II. Xác định các thao tác cần thực hiện khi nghiên cứu phong cách sáng tác của một trường phái văn học

Quảng cáo

1. Nghiên cứu tổng quan về phong cách sáng tác của một trường phái văn học

Phong cách sáng tác của một trường phái văn học là đối tượng nghiên cứu quan trọng của các ngành lịch sử văn học, lí luận văn học. Để có thể đưa ra được những nhận định khái quát về đối tượng này, các nhà nghiên cứu, lí luận đã phải thực hiện một số thao tác khoa học cơ bản theo trình tự sau:

- Tập hợp (theo mức độ bao quát nhất có thể) những tác phẩm thường được cho là thuộc về một trường phái văn học nào đó (cổ điển, hiện thực, lãng mạn, tượng trưng, siêu thực...).

- Xác định những nét chung của các sáng tác đã được tập hợp trên các mặt: điểm tựa về triết học, tư tưởng; quan điểm mĩ học; để tài, chủ đề quen thuộc; cách tạo dựng thế giới hình tượng; quan điểm sử dụng thể loại, ngôn ngữ; mối quan hệ với văn học truyền thống và văn học đương thời (thuộc các khuynh hướng, trường phái, chủ nghĩa,... khác);...

- Tìm hiểu hệ thống nguyên nhân đưa đến những điểm chung trong các tác phẩm thuộc nhóm đã tập hợp: bối cảnh chính trị - xã hội; nhu cầu tư tưởng - thẩm mĩ của thời đại; tầm ảnh hưởng của một nhà văn hoặc một sáng tác kiệt xuất; sự liên kết của các nhà văn về mặt tổ chức; sự tác động của một lĩnh vực nghệ thuật khác; sự khám phá mới về tiềm năng thẩm mĩ của một hiện tượng văn học trong quá khứ hoặc hiện tượng văn học của cộng đồng dân tộc khác;...

- So sánh để tìm ra nét khu biệt giữa nhóm tác phẩm này với nhóm tác phẩm vốn được cho là thuộc về một trường phái văn học khác, chẳng hạn so sánh tác phẩm của trường phái lãng mạn với tác phẩm của trường phái hiện thực, so sánh tác phẩm của trường phái lãng mạn với tác phẩm của trường phái tượng trưng,...

- Rút ra nhận định khái quát về phong cách sáng tác của trường phái .

Khi tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học, các nhà nghiên cứu.

Bên cạnh đó, việc chú ý phân tích các tuyên ngôn hoặc sáng tác mang tính chất tuyên ngôn của trường phái luôn có ý nghĩa định hướng quan trọng. Ví dụ, khi nghiên cứu về trường phái cổ điển (chủ nghĩa cổ điển), không thể bỏ qua việc tìm hiểu tác phẩm Nghệ thuật thơ (1674) của Boa-lồ; khi nghiên cứu về trường phái lãng mạn (chủ nghĩa lăng mạn), bài tựa của Vich-to Huy-gô viết cho vở kịch Crôm-oen (Cromwell, 1827) của chính ông là văn bản cần được khảo sát, vì qua đây người ta nhận ra cương lĩnh sáng tác của chủ nghĩa lãng mạn; khi nghiên cứu về trường phái siêu thực (chủ nghĩa siêu thực) trong văn học, hai văn bản đầu tiên phải được khảo sát kĩ là Tuyên ngôn siêu thực (1924) và Tuyên ngôn siêu thực thứ hai (1929) do An-đrê Brơ-tông (André Breton) chấp bút,;..

Luyện tập, vận dụng

Bài tập 1 (trang 67 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối):  Khi nghiên cứu tổng quan về phong cách sáng tác của một trường phái văn học, các nhà nghiên cứu, lí luận thường phải thực hiện những thao tác khoa học cơ bản nào?

Trả lời:

Khi nghiên cứu tổng quan về phong cách sáng tác của một trường phái văn học, các nhà nghiên cứu, lí luận thường phải thực hiện những thao tác khoa học cơ bản:

- Tập hợp

- Xác định những nét chung của các sáng tác đã được tập hợp

- Tìm hiểu hệ thống nguyên nhân đưa đến những điểm chung

- So sánh để tìm ra nét khu biệt giữa nhóm tác phẩm này với nhóm tác phẩm vốn được cho là thuộc về một trường phái văn học khác

- Rút ra nhận định khái quát về phong cách sáng tác của trường phái

Bài tập 2 (trang 67 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối):  Trong Từ điển văn học (Bộ mới), NXB Thế giới, Hà Nội, 2004 có các mục từ: chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa siêu thực, chủ nghĩa tượng trưng,... Tìm sách, chọn đọc một trong các mục từ nêu trên và thực hiện theo nhóm các yêu cầu sau:

a. Liệt kê tên các tác giả, tác phẩm xuất hiện trong mục từ và cho biết ý nghĩa của việc nhắc đến tên các tác giả, tác phẩm ấy.

b. Lược ghi các ý mà bạn cho rằng tác giả từ điển nói về phong cách sáng tác của trường phái (chủ nghĩa) đang được đề cập.

c. Nêu nhan đề các tác phẩm (hoặc trích đoạn tác phẩm) đã được học trong chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông thuộc trường phái văn học gắn với mục từ bạn đang tìm hiểu (nếu có).

Trả lời:

a, Các tác giả, tác phẩm xuất hiện trong mục từ: Tội ác và hình phạt của tác giả Fyodor Dostoevsky, Chiến tranh và hòa bình của Lev Tolstoy, Tấn trò đời của Honoré de Balzac,...

Ý nghĩa của việc nhắc đến tên các tác giả, tác phẩm ấy là làm rõ vai trò và tầm quan trọng của họ trong việc phát triển và định hình chủ nghĩa hiện thực trong văn học. Các tác phẩm này không chỉ là những ví dụ minh họa cho phong cách sáng tác của chủ nghĩa hiện thực mà còn thể hiện những quan điểm và tư tưởng sâu sắc về xã hội và con người.

b, Các ý mà tác giả nói về phong cách sáng tác của trường phái:

- “Chủ nghĩa hiện thực tập trung vào việc miêu tả cuộc sống một cách chính xác và chi tiết, phản ánh hiện thực mà không lý tưởng hóa. Điều này đòi hỏi các nhà văn phải chú ý đến các khía cạnh cụ thể của đời sống hàng ngày, từ môi trường sống đến tâm lý và hành động của con người”

- “Văn học hiện thực thường tập trung vào việc phơi bày và phân tích các vấn đề xã hội.”

- “Các nhân vật trong văn học hiện thực thường được mô tả với tất cả sự phức tạp và mâu thuẫn của họ”

- “Tác giả hiện thực thường cố gắng giữ một cái nhìn khách quan, không can thiệp vào quá trình kể chuyện bằng cách thể hiện quan điểm cá nhân quá rõ ràng”

c, Nhan đề các tác phẩm: "Chí Phèo" của Nam Cao, "Sống mòn" của Nam Cao, "Đời thừa" của Nam Cao, "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố,...

Bài tập 3 (trang 67 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối): Sưu tầm một số câu, đoạn thơ, đoạn văn, nhận định,... mang tính chất tuyên ngôn sáng tác của các nhà văn hiện thực hoặc lãng mạn trong văn học Việt Nam (như Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Thế Lữ, Xuân Diệu,...).

Trả lời:

- "Tôi muốn tắt nắng đi cho màu đừng nhạt mất; Tôi muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi." - (Xuân Diệu)

- "Thơ là tiếng nói của tâm hồn, là sự phản ánh của tình cảm sâu thẳm nhất của con người." – (Hàn Mặc Tử)

- "Cái giống nó cũng khôn ra phết. Nó cũng biết nó khổ chứ! Nó chỉ còn một cách là bỏ cái kiếp sống khổ sở này đi. Thế là nó phẫn chí. Nó cứ thế mà đi..." (Lão Hạc – Nam Cao)

- "Cái văn minh vật chất và văn minh tinh thần của xã hội ngày nay cũng như là một cái chụp đèn xấu xí che đi cái bóng đèn, nhưng nó lại làm cho cái bóng đèn cháy sáng hơn." (Số Đỏ - Vũ Trọng Phụng)

2. Nghiên cứu dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái văn học trong những tác phẩm cụ thể

Các thao tác cần thực hiện:

- Chọn các tác phẩm hoặc chùm tác phẩm phù hợp để làm "mẫu" phân tích, nhằm làm sáng tỏ phong cách sáng tác của một trường phái văn học nào đó. Ví dụ: Khi dự định tìm hiểu về phong cách sáng tác hiện thực chủ nghĩa (giới hạn trong văn học Việt Nam giai đoạn

1930 - 1945), cần tìm đến tác phẩm hoặc chùm tác phẩm của các nhà văn như Ngô Tất Tố,

Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Tô Hoài, Nguyên Hồng, Nam Cao,...

- Tìm, liệt kê các cứ liệu trong "mẫu" khảo sát có thể chứng minh được sự chi phối của phong cách sáng tác chung đối với hoạt động sáng tạo tác phẩm cụ thể của nhà văn, nhà thơ.

Với tác phẩm có quy mô lớn hoặc chùm tác phẩm, nên có các phiếu ghi dẫn chứng và sắp xếp chúng theo từng nhóm, loại: tư tưởng thẩm mĩ; đề tài, chủ đề; thế giới hình tượng; cấu trúc tác phẩm; thể loại, ngôn ngữ... Ví dụ: Khi đề cập việc khẳng định cái tôi cá nhân trong thơ Xuân Diệu trước Cách mạng - một biểu hiện của việc vận dụng phong cách sáng tác lãng mạn chủ nghĩa - có thể tập hợp những câu thơ mang màu sắc tự biểu hiện của nhân vật trữ tình vào một nhóm, như: "Ta là Một, là Riêng, là Thứ Nhất,/ Không có chi bè bạn nổi cùng ta." (Hi Mã Lạp Sơn); "Tôi muốn tắt nắng đi/ Cho màu đừng nhạt mất;/ Tôi muốn buộc gió lại/ Cho hương đừng bay đi." (Vội vàng); "Đây là quán tha hồ muôn khách đến;/ Đây là bình thu hợp trí muôn hương;/ Đây là vườn chim nhả hạt mười phương,/ Hoa mật ngọt chen giao cùng trái độc..." (Cảm xúc),;..

- So sánh, xác định điểm tương đồng giữa tác phẩm, chùm tác phẩm được chọn làm

"mẫu" với các tác phẩm, chùm tác phẩm khác của cùng trường phái để thấy được tính chất cộng đồng về mặt thẩm mĩ ở toàn bộ tác phẩm này - một minh chứng cho sự tồn tại của phong cách sáng tác chung.

- So sánh, xác định điểm khác biệt giữa tác phẩm, chùm tác phẩm được chọn làm "mẫu" với các tác phẩm, chùm tác phẩm của trường phái khác để khẳng định nét riêng trong phong cách sáng tác của trường phái văn học đang được nghiên cứu.

- Xác định và đánh giá giá trị độc đáo của "mẫu" phân tích - điều thể hiện được cá tính sáng tạo riêng của nhà văn, nhà thơ khi sáng tác theo phong cách của một trường phái nhất định.

Luyện tập, vận dụng

Bài tập 1 (trang 69 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối):  Khi tìm hiểu dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái văn học trong những tác phẩm cụ thể, người nghiên cứu phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nào?

Trả lời:

Việc tìm hiểu dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái văn học trong các tác phẩm cụ thể đòi hỏi người nghiên cứu phải có kiến thức sâu rộng và kỹ năng phân tích tỉ mỉ. Họ cần kết hợp các yếu tố từ bối cảnh lịch sử, đặc điểm nội dung và hình thức của tác phẩm, vai trò của tác giả, và sự phản hồi từ độc giả để có được cái nhìn toàn diện và sâu sắc về trường phái văn học đó.

Bài tập 2 (trang 69 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối):  Phân tích sự khác nhau về mục tiêu giữa các đề tài nghiên cứu trong từng cặp sau:

a. Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết "Những người khốn khổ" của Vích-to Huy-gô và Tìm hiểu nguyên tắc xây dựng hình tượng nhân vật của chủ nghĩa lãng mạn qua tiểu thuyết "Những người khốn khổ" (Vích-to Huy-gô).

b. Tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân và Tính chất lãng mạn của tình huống truyện trong tác phẩm "Chữ người tử từ" (Nguyễn Tuân).

c. Những giá trị nổi bật của truyện ngắn "Chí Phèo" (Nam Cao) và Phong cách hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo" của Nam Cao.

d. Hình tượng cái tôi trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng và Cái tôi lãng mạn chủ nghĩa trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng.

e. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" (Thanh Thảo) và Dấu ấn tượng trưng, siêu thực trong bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" (Thanh Thảo).

Trả lời:

a, Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết “Những người cùng khổ” của Vích-to Huy-gô và Tìm hiểu nguyên tác xây dựng hình tượng nhân vật của chủ nghĩa lãng mạn qua tiểu thuyết Những người thân khổ (Vích-to Huy-gô).

- Mục tiêu: Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết “Những người cùng khổ” của Vích-to Huy-gô: Nghiên cứu cách mà Victor Hugo đã xây dựng các nhân vật trong tiểu thuyết “Những người khốn khổ”. Tìm hiểu nguyên tắc xây dựng hình tượng nhân vật của chủ nghĩa lãng mạn qua tiểu thuyết Những người khốn khổ (Vích-to Huy-gô)mục tiêu lại là Tìm hiểu cách mà Victor Hugo đã xây dựng các nhân vật trong “Những người khốn khổ” để phản ánh và phục vụ các lý tưởng của chủ nghĩa lãng mạn.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết “Những người cùng khổ” của Vích-to Huy-gô: Tập trung cụ thể vào các kỹ thuật nghệ thuật và phương pháp mà Hugo sử dụng để tạo ra các nhân vật đáng nhớ, đa chiều và sống động còn Tìm hiểu nguyên tác xây dựng hình tượng nhân vật của chủ nghĩa lãng mạn qua tiểu thuyết Những người khốn khổ (Vích-to Huy-gô) không chỉ xem xét kỹ thuật xây dựng nhân vật của Hugo mà còn đặt nó vào bối cảnh của chủ nghĩa lãng mạn.

b, Tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và Tính chất lãng mạn của tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân):

- Mục tiêu: Tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân: Khám phá và phân tích cách mà Nguyễn Tuân đã tạo ra một tình huống truyện độc đáo và khác biệt trong “Chữ người tử tù”. Còn Tính chất lãng mạn của tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân): Phân tích cách mà tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” thể hiện tính chất lãng mạn.

- Phạm vi nghiên cứu: Tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân: Tập trung vào việc mô tả và phân tích tình huống cơ bản của câu chuyện – cuộc gặp gỡ giữa viên quản ngục và Huấn Cao trong hoàn cảnh ngục tù. Còn Tính chất lãng mạn của tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân): Tập trung vào việc xác định và phân tích các yếu tố lãng mạn trong tình huống truyện, như sự tôn vinh tài năng và phẩm giá của Huấn Cao, cũng như sự tôn trọng và ngưỡng mộ từ viên quản ngục.

c, Những giá trị nổi bật của truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao) và Phong cách hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo" của Nam Cao

- Mục tiêu: Những giá trị nổi bật của truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao): Khám phá và đánh giá các giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn “Chí Phèo”. Phong cách hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo" của Nam Cao: Phân tích cách mà Nam Cao sử dụng phong cách hiện thực để miêu tả cuộc sống và số phận của các nhân vật trong “Chí Phèo”.

- Phạm vi nghiên cứu: Những giá trị nổi bật của truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao): xem xét toàn bộ tác phẩm để tìm ra những giá trị nổi bật, Phong cách hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo" của Nam Cao: tập trung vào việc xác định và phân tích các đặc điểm của chủ nghĩa hiện thực trong tác phẩm,

d, Hình tượng cái tôi trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng và Cái tôi lãng mạn chủ nghĩa trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng

- Mục tiêu: Hình tượng cái tôi trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng: Khám phá và phân tích cách Xuân Diệu thể hiện “cái tôi” cá nhân trong thơ của mình trước Cách mạng tháng Tám. Cái tôi lãng mạn chủ nghĩa trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng: Tập trung vào cách mà Xuân Diệu thể hiện “cái tôi” của mình trong khuôn khổ của chủ nghĩa lãng mạn.

- Phạm vi nghiên cứu: Hình tượng cái tôi trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng: Tập trung vào việc phân tích cách Xuân Diệu biểu lộ “cái tôi” của mình trong các bài thơ, bao gồm những cảm xúc mãnh liệt về tình yêu, cuộc sống, và cái đẹp. Cái tôi lãng mạn chủ nghĩa trong thơ Xuân Diệu thời trước Cách mạng: Tập trung vào việc phân tích cách “cái tôi” của Xuân Diệu được thể hiện qua lăng kính của chủ nghĩa lãng mạn.

e, Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca (Thanh Thảo) và Dấu ấn tượng trưng, siêu thực trong bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” (Thanh Thảo)

- Mục tiêu: Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca (Thanh Thảo): Khám phá và phân tích các đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”. Dấu ấn tượng trưng, siêu thực trong bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” (Thanh Thảo): Nhấn mạnh vào việc phân tích các yếu tố tượng trưng và siêu thực như các công cụ nghệ thuật chính.

- Phạm vi nghiên cứu: Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca (Thanh Thảo): Có phạm vi rộng hơn và bao quát hơn, tập trung vào tất cả các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ. Dấu ấn tượng trưng, siêu thực trong bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” (Thanh Thảo): Hẹp hơn, tập trung cụ thể vào các yếu tố tượng trưng và siêu thực.

Bài tập 3 (trang 69 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Kết nối):  Chọn 1 cặp đề tài nghiên cứu được nêu ở bài tập 2 và xác định hướng triển khai các đề tài đó theo bảng được gợi ý sau:

STT

Đề tài

Mục tiêu

Luận điểm

Dẫn chứng

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

Trả lời:

STT

Đề tài

Mục tiêu

Luận điểm

Dẫn chứng

Đề tài 3

Những giá trị nổi bật của truyện ngắn "Chí Phèo" (Nam Cao) và Phong cách hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo" của Nam Cao.

- Làm rõ những giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm.

- Phân tích nghệ thuật đặc sắc của Nam Cao, góp phần thể hiện tư tưởng truyện.

- Luận điểm 1: Giá trị hiện thực

+ Phản ánh xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945 với bộ mặt bất công, tàn bạo của chế độ phong kiến.

+ Sự tha hóa của con người do áp bức, điển hình là số phận bi kịch của Chí Phèo.

+ Phản ánh sự cấu kết giữa giai cấp thống trị (Bá Kiến) và bộ máy cường quyền để đẩy người nông dân vào con đường cùng.

- Luận điểm 2: Giá trị nhân đạo

+ Thể hiện sự cảm thương sâu sắc đối với người nông dân bị chà đạp, bế tắc trong xã hội.

+ Tố cáo xã hội đã cướp đi quyền làm người của Chí Phèo và những người cùng khổ.

+ Khẳng định khát vọng hoàn lương của con người dù trong hoàn cảnh bế tắc.

- Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình mang tính bi kịch sâu sắc.

+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, kết hợp giữa hiện tại và quá khứ.

+ Ngôn ngữ giản dị, chân thực, giàu tính khẩu ngữ, góp phần khắc họa rõ nét cuộc đời nhân vật.

+ Dẫn chứng 1: Cuộc đời của Chí Phèo từ một anh nông dân lương thiện trở thành kẻ lưu manh, bị xã hội ruồng bỏ.

+ Dẫn chứng 2: Chi tiết Chí Phèo khao khát trở lại làm người lương thiện sau khi gặp Thị Nở nhưng bị xã hội khước từ, dẫn đến bi kịch của anh.

+ Dẫn chứng 2: Hình ảnh Chí Phèo xuất hiện với tiếng chửi mở đầu đầy ám ảnh, phản ánh số phận con người bị xã hội ruồng rẫy.

- Làm rõ những đặc điểm nổi bật của phong cách hiện thực trong tác phẩm.

- Phân tích cách Nam Cao thể hiện hiện thực xã hội qua nhân vật và cốt truyện.

- Luận điểm 1: Khắc họa chân thực số phận bi thảm của người nông dân

+ Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến với sự áp bức và tha hóa con người.

+ Xây dựng nhân vật Chí Phèo – từ người lương thiện biến thành quỷ dữ dưới bàn tay của tầng lớp thống trị.

+ Hiện thực về sự bế tắc và bi kịch của người nông dân nghèo khi muốn hoàn lương nhưng không được xã hội chấp nhận.

- Luận điểm 2: Nghệ thuật miêu tả chân thực, sắc sảo

+ Bút pháp hiện thực phơi bày bản chất xấu xa của giai cấp thống trị (Bá Kiến – kẻ nham hiểm nhưng đội lốt đạo đức).

Khắc họa hình ảnh người nông dân bị chà đạp, không chỉ có Chí Phèo mà còn nhiều nhân vật khác như Binh Chức, Tự Lãng.

+ Cách kể chuyện tự nhiên, gần gũi, lời văn giàu tính khẩu ngữ, giúp hiện thực trở nên sinh động và sắc nét hơn.

- Luận điểm 3: Hiện thực kết hợp với tư tưởng nhân đạo sâu sắc

+ Tác phẩm không chỉ phản ánh hiện thực mà còn đặt ra câu hỏi về quyền làm người.

+ Cái chết của Chí Phèo là sự phản kháng trước xã hội bất công nhưng cũng là bi kịch không lối thoát.

+ Tác phẩm gợi lên sự đồng cảm với những con người bị xã hội đẩy vào đường cùng.

+ Dẫn chứng 1: Hình ảnh Chí Phèo chửi cả làng Vũ Đại nhưng không ai đáp lại → Chí Phèo bị gạt ra ngoài xã hội.

+ Dẫn chứng 2: Cuộc đời Chí Phèo gắn với rượu và tiếng chửi → Tái hiện sống động hiện thực xã hội vô nhân đạo.

+ Dẫn chứng 3: Câu hỏi cuối cùng: “Ai cho tao lương thiện?” thể hiện sự bế tắc của những con người bị xã hội ruồng bỏ.

Tham khảo các bài soạn Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 3: Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học: cổ điển, hiện thực hoặc lãng mạn hay khác:

Xem thêm các bài Soạn Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học