Công nghệ tạo thực vật và động vật biến đổi gene (chi tiết nhất)

Bài viết Công nghệ tạo thực vật và động vật biến đổi gene ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Công nghệ tạo thực vật và động vật biến đổi gene (chi tiết nhất)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

* Kiến thức về công nghệ gene và ứng dụng

Công nghệ tạo thực vật và động vật biến đổi gene

Khái niệm sinh vật biến đổi gene

- Sinh vật biến đổi gene là sinh vật có hệ gene đã được biến đổi, chủ yếu là có thêm gene mới từ loài khác.

- Các động vật và thực vật có thêm gene từ các loài khác còn được gọi là động vật và thực vật chuyển gene.

- Mục đích tạo thực vật và động vật biến đổi gene là tạo ra những sinh vật có các đặc điểm khác thường chưa từng tồn tại trong tự nhiên, phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người.

Nguyên lí tạo động vật và thực vật biến đổi gene

Nguyên lí tạo động vật biến đổi gene

- Dựa trên nguyên lí chung của công nghệ gene: (1) nguyên lí tái tổ hợp DNA là sự dung hợp giữa hai hay nhiều đoạn DNA gắn với nhau tạo ra phân tử DNA tái tổ hợp, (2) nguyên lí biểu hiện gene là thông tin mã hóa trình tự amino acid trên gene được biểu hiện thành protein trong tế bào sống thông qua cơ chế phiên mã và dịch mã.

- Ngoài ra còn dựa trên một số nguyên lí đặc trưng:

+ Tế bào nhận gene chuyển ở động vật là trứng vừa mới được thụ tinh.

Quảng cáo

+ Trứng vừa mới thụ tinh khi nhân của tinh trùng và nhân của trứng chưa hòa nhập với nhau là thời điểm thích hợp để nhận gene chuyển.

+ Để chuyển gene vào tế bào động vật, người ta có thể dùng phương pháp vi tiêm hoặc sử dụng virus, tế bào trứng, tinh trùng, tế bào gốc phôi,… như một loại vector để chuyển gene.

+ Hợp tử chuyển gene sau đó được nuôi cấy thành phôi nang rồi đưa vào tử cung của "mẹ nuôi" cho mang thai sinh ra con vật chuyển gene.

+ Để xác định sự có mặt của gene chuyển, người ta tiến hành chọn lọc cơ thể chuyển gene nhờ sử dụng các kĩ thuật như PCR, lai phân tử,…

Nguyên lí tạo thực vật biến đổi gene

- Dựa trên nguyên lí chung của công nghệ gene: (1) nguyên lí tái tổ hợp DNA là sự dung hợp giữa hai hay nhiều đoạn DNA gắn với nhau tạo ra phân tử DNA tái tổ hợp, (2) nguyên lí biểu hiện gene là thông tin mã hóa trình tự amino acid trên gene được biểu hiện thành protein trong tế bào sống thông qua cơ chế phiên mã và dịch mã.

- Ngoài ra còn dựa trên một số nguyên lí đặc trưng:

+ Ti plasmid (đã làm mất khả năng gây bệnh) là vector được sử dụng phổ biến để chuyển gene vào cơ thể thực vật. Ngoài ra, để chuyển gene vào thực vật có thể dùng súng bắn gene, chuyển gene trực tiếp qua ống phấn, vi tiêm ở tế bào trần, dùng virus,…

Quảng cáo

+ Việc chuyển plasmid tái tổ hợp vào tế bào thực vật có thể tiến hành theo 2 phương pháp là dùng xung điện hoặc dùng vi khuẩn A. tumefaciens.

+ Tế bào thực vật được chuyển gene sau đó được nuôi cấy cho tái sinh thành các cây trồng biến đổi gene.

Một số thành tựu

- Đối với thực vật: Tạo ra giống lúa có tên là "lúa vàng" có thêm gene tổng hợp nên tiền chất của vitamin A; tạo giống bông chuyển gene có được gene lấy từ vi khuẩn tạo ra độc tố chống lại sâu hại; tạo ra giống đậu tương được chuyển gen ZD91 có hàm lượng methionine cao; một số cây trồng như khoai tây, cà chua được chuyển gene mã hóa protein kháng nguyên của virus, từ đó sản phẩm được sử dụng trực tiếp hoặc làm nguyên liệu sản xuất vaccine;…

- Đối với động vật: Cừu chuyển gene đã được tạo ra có gene quy định protein antithrombin của người; cá hồi chuyển gene có thêm gene quy định hormone sinh trưởng có tốc độ sinh trưởng cao hơn nhiều so với cá hồi bình thường; tạo giống bò chuyển gene mã hóa fibrinogen; tạo giống chuột được chuyển gene mã hóa albumin huyết thanh của người;…

Quảng cáo

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Quy trình tạo ra những tế bào hoặc sinh vật có gene bị biến đổi hoặc có thêm gene mới, từ đó tạo ra các cơ thể với những đặc điểm mới được gọi là

A. công nghệ tế bào.

B. công nghệ sinh học.

C. công nghệ gene.

D. công nghệ vi sinh vật.

Câu 2: Cho các thành tựu:

I. Tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất insulin cho người.

II. Tạo giống dâu tằm tam bội có năng suất cao.

III. Tạo giống đậu tương mang gene kháng thuốc diệt cỏ.

IV. Tạo giống mang gene của 2 loài bằng quá trình lai tế bào.

Thành tựu của kĩ thuật di truyền là

A. 1 và 2.

B. 2 và 3.

C. 1 và 4.

D. 1 và 3.

Câu 3: Đối tượng vi sinh vật thường được sử dụng làm tế bào nhận để tạo ra các sản phẩm sinh học trong công nghệ gene là

A. virus.

B. vi khuẩn.

C. thực khuẩn.

D. nấm mốc.

Câu 4: Trong kĩ thuật di truyền, để phân lập dòng tế bào chứa DNA tái tổ hợp người ta phải chọn thể truyền

A. có khả năng tự nhân đôi với tốc độ cao.

B. có các dấu chuẩn hay gene đánh dấu, gene thông báo.

C. có khả năng tiêu diệt các tế bào không chứa DNA tái tổ hợp.

D. không có các dấu chuẩn hay gene đánh dấu, gene thông báo.

Câu 5: Khi nói về thể truyền trong kĩ thuật chuyển gene, phát biểu nào sau đây sai?

A. Thể truyền có thể là plasmide.

B. Thể truyền có thể là DNA của virus đã được biến đổi.

C. Thể truyền có thể là nhiễm sắc thể nhân tạo.

D. Thể truyền có thể là vi khuẩn.

Câu 6: Restrictase và ligase tham gia vào công đoạn nào sau đây của quy trình chuyển gene?

A. Tách DNA của NST tế bào cho và tách plasmide ra khỏi tế bào vi khuẩn.

B. Cắt, nối DNA của tế bào cho và plasmide ở những điểm xác định tạo nên DNA tái tổ hợp.

C. Chuyển DNA tái tổ hợp vào tế bào nhận.

D. Tạo điều kiện cho gene được phép biểu hiện.

Câu 7: Khi nói về vai trò của thể truyền plasmide trong kĩ thuật chuyển gene vào tế bào vi khuẩn, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

A. Nếu không có thể truyền plasmide thì gene cần chuyển sẽ phiên mã liên tục tạo ra quá nhiều sản phẩm trong tế bào nhận.

B. Nhờ có thể truyền plasmide mà gene cần chuyển được chuyển vào tế bào nhận và nhân lên trong tế bào nhờ quá trình tự nhân đôi.

C. Nếu không có thể truyền plasmide thì tế bào nhận không có khả năng phân chia và nhân lên.

D. Nhờ có thể truyền plasmide mà gene cần chuyển gắn được vào DNA vùng nhân của tế bào nhận.

Câu 8: Trong tạo giống thực vật bằng công nghệ gene, để đưa gene vào trong tế bào thực vật có thành cellulose, phương pháp không được sử dụng là

A. chuyển gene bằng súng bắn gene.

B. chuyển gene bằng thực khuẩn thể.

C. chuyển gene trực tiếp qua ống phấn.            

D. chuyển gene bằng plasmide.

Câu 9: Khi nói về công nghệ gene, phát biểu nào sau đây sai?

A. Công nghệ gene là quy trình công nghệ dùng để tạo ra những tế bào hoặc sinh vật có gene bị biến đổi hoặc có thêm gene mới, từ đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới.

B. Để tách dòng tế bào chứa DNA tái tổ hợp cần phải chọn tế bào nhận và vector chuyển gene có những dấu hiệu đặc trưng.

C. Sinh vật chuyển gene là những sinh vật được bổ sung những gene tái tổ hợp hoặc những

gene được sửa chữa vào bộ gene của mình.

D. Vector được sử dụng để chuyển gene là các plasmide hoặc cũng có thể là vi khuẩn E.coli.

Câu 10: Trong kĩ thuật chuyển gene để đưa DNA tái tổ hợp vào tế bào nhận người ta dùng phương pháp nào sau đây?

A. Dùng muối NaCl làm dãn màng sinh chất.

B. Dùng xung điện.

C. Phá vỡ màng sinh chất.

D. Để DNA tái tổ hợp tự di chuyển vào.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Quan sát sơ đồ sau đây và cho biết mỗi nhận định sau đây đúng hay sai?

Công nghệ tạo thực vật và động vật biến đổi gene (chi tiết nhất)

a) DNA tái tổ hợp là phân tử DNA hình thành từ sự nối hai hay nhiều đoạn DNA cùng nguồn hoặc khác nguồn.

b) Công nghệ DNA tái tổ hợp (công nghệ gene) là quy trình kĩ thuật dựa trên nguyên lí tái tổ hợp DNA và nguyên lí biểu hiệu gene, tạo ra các phân tử DNA tái tổ hợp và protein tái tổ hợp.

c) Kĩ thuật tái tổ hợp DNA bao gồm các bước: thu nhận đoạn DNA, ghép nối (gắn) đoạn DNA

vào vector để tạo ra vector tái tổ hợp, biến nạp vector tái tổ hợp vào thể nhận.

d) Vector tái tổ hợp là vector nhân dòng mang đoạn DNA ngoại lai có thể xâm nhập vào tế bào nhận và nhân lên độc lập hoặc cài đoạn DNA ngoại lai vào nhiễm sắc thể của tế bào nhận.

Câu 2: Một người bị bệnh máu khó đông do gene quy định tổng hợp một nhân tố đông máu bị đột biến (nhân tố đông máu VIII). Để chữa bệnh cho người này, người ta đề xuất một giải pháp kĩ thuật được mô tả như hình bên.

Công nghệ tạo thực vật và động vật biến đổi gene (chi tiết nhất)

Mỗi nhận định sau đây đúng hay sai?

a) Phương pháp được biểu diễn trong hình là kĩ thuật chuyển gene.

b) Thể truyền được dùng ở đây là plasmide của nấm.

c) DNA tái tổ hợp bao gồm plasmide của nấm và đoạn DNA mang yếu tố đông máu VIII.

d) Khi vào tế bào nhận, DNA tái tổ hợp có khả năng nhân đôi độc lập với DNA nhân của tế bào nhận.

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi: Trong kĩ thuật chuyển gene, có bao nhiêu loại vetor (thể truyền) có thể được sử dụng để chuyển gene vào thế bào nhận?

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học