Hô hấp ở thực vật (ngắn gọn nhất)

Bài viết Hô hấp ở thực vật ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Hô hấp ở thực vật (ngắn gọn nhất)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

* Kiến thức về hô hấp ở thực vật

a. Khái quát về hô hấp ở thực vật

- Khái niệm: Hô hấp là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp, phổ biến là carbohydrate thành các chất đơn giản, đồng thời tạo ra ATP và nhiệt năng.

- Đặc điểm: Hô hấp có thể diễn ra trong điều kiện có oxygene (hô hấp hiếu khí) hoặc không có oxygene (lên men). Ở thực vật, hô hấp hiếu khí là hình thức hô hấp chủ yếu.

- Phương trình tổng quát của hô hấp hiếu khí:

C6H12O6 + 6 O2 → 6 CO2 + 6 H2O + Năng lượng (ATP + Q)

- Vai trò của hô hấp:

+ Giải phóng năng lượng ATP cung cấp cho hầu hết các hoạt động sống của cây như tổng hợp và vận chuyển các chất, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng,...

+ Giải phóng nhiệt năng giúp duy trì nhiệt độ cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống trong cơ thể thực vật diễn ra một cách bình thường.

+ Tạo ra các sản phẩm trung gian (đường 3 carbon, pyruvate,...) là nguyên liệu để tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ trong cơ thể như protein, acid béo,…

b. Các con đường hô hấp ở thực vật

- Hô hấp ở thực vật có thể diễn ra theo 2 con đường: hô hấp hiếu khí và lên men.

Quảng cáo

Hô hấp hiếu khí

- Là con đường diễn ra phổ biến ở thực vật trong điều kiện bình thường, có O2.

- Diễn ra mạnh ở các tế bào, mô, cơ quan đang có các hoạt động sinh lí mạnh như hạt đang nảy mầm, cây đang ra hoa, tạo quả,...

- Cơ chế: Hô hấp hiếu khí gồm 3 giai đoạn là đường phân, oxy hoá pyruvate và chu trình Krebs, chuỗi truyền electron.

Đường phân

- Vị trí diễn ra: tế bào chất, trong điều kiện không có O2 (kị khí).

- Diễn biến: Là quá trình biến đổi phân tử glucose thành pyruvate.

- Sản phẩm: Từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvate, 2 phân tử ATP, 2 phân tử NADH. Thực tế đã tạo ra 4 phân tử ATP nhưng do 2 phân tử ATP đã được sử dụng để hoạt hóa glucose nên chỉ thu được 2 ATP.

- Phương trình tổng quát:

Glucose + 2 ADP + 2 Pi + 2 NAD+ → 2 pyruvate + 2 ATP + 2 NADH

Quảng cáo

Oxy hoá pyruvate và chu trình Krebs

- Vị trí diễn ra: chất nền ti thể.

- Diễn biến:

+ Hai phân tử pyruvate tạo ra được chuyển vào chất nền ti thể, tại đây, chúng được biến đổi thành 2 phân tử acetyl-CoA, 2 NADH và 2 CO2.

+ Sau đó, 2 phân tử acetyl-CoA đi vào chu trình Krebs. Mỗi phân tử acetyl-CoA bị chuyển hoá hoàn toàn giải phóng ra 2 CO2, 3 NADH, 1 FADH2, và 1 ATP.

- Sản phẩm: 6 CO2, 2 ATP, 8 NADH, 2 FADH2.

- Phương trình tổng quát:

2 pyruvate + 2 ADP + 2 Pi + 8 NAD+ + 2 FAD → 6 CO2 + 2 ATP + 8 NADH + 2 FADH2

Chuỗi truyền electron

- Vị trí diễn ra: màng trong ti thể. 

- Diễn biến:

+ Electron sẽ được truyền từ các phân tử NADH và FADH (được tạo ra từ các giai đoạn trước) tới O2 qua một chuỗi các phản ứng oxi hoá khử, cuối cùng tạo ra ATP và nước.

Quảng cáo

+ Khi oxi hóa hoàn toàn 1 phân tử NADH sẽ giải phóng năng lượng tương đương 2,5 ATP; 1 phân tử FADH2 sẽ giải phóng năng lượng tương đương 1,5 ATP.

- Sản phẩm: Đây là giai đoạn thu được nhiều ATP nhất (khoảng 28 ATP).

→ Như vậy, từ 1 phân tử glucose, qua hô hấp hiếu khí giải phóng 6 phân tử H2O, 6 phân tử CO2 và tạo ra 30 – 32 phân tử ATP. Đây là nguồn năng lượng lớn cung cấp cho các hoạt động sống của cây, đảm bảo cho cây tồn tại và phát triển.

Lên men

- Lên men chỉ xảy ra trong điều kiện thiếu O2 như trường hợp rễ cây bị ngập úng, hạt ngâm trong nước,... Lên men là một phản ứng thích nghi của cây, giúp cây tồn tại tạm thời trong điều kiện thiếu O2.

- Vị trí diễn ra: tế bào chất.

- Diễn biến: gồm giai đoạn đường phân và lên men.

+ Giai đoạn đường phân: diễn ra tương tự như hô hấp hiếu khí, tạo ra được 2 pyruvate, 2 ATP, 2 NADH.

+ Giai đoạn lên men: pyruvate được tạo ra từ quá trình đường phân, trong điều kiện không có O2 sẽ lên men tạo thành ethanol hoặc lactate.

→ Như vậy, 1 phân tử glucose phân giải theo con đường lên men chỉ thu được 2 phân tử ATP, ít hơn rất nhiều so với hô hấp hiếu khí.

c. Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp ở thực vật

Nước

- Nước là dung môi, là môi trường cho các phản ứng hoá học xảy ra, đồng thời hoạt hoá các enzyme hô hấp, từ đó ảnh hưởng đến cường độ hô hấp.

- Trong giới hạn nhất định, cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước.

- Các hạt khô đang ở trạng thái ngủ, nghỉ có hàm lượng nước rất thấp, khi hạt hút nước và nảy mầm thì cường độ hô hấp tăng nhanh. Ví dụ: Hạt ngô, hạt thóc phơi khô có hàm lượng nước khoảng 11 – 12%; khi hàm lượng nước trong hạt tăng lên 14 – 15% thì cường độ hô hấp tăng lên 4 – 5 lần; tăng hàm lượng nước lên 30 – 35% thì cường độ hô hấp tăng lên hàng nghìn lần.

Nhiệt độ

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động của các enzyme hô hấp, từ đó ảnh hưởng đến cường độ hô hấp.

- Trong giới hạn nhất định, khi nhiệt độ tăng, cường độ hô hấp cũng tăng, thúc đẩy sự nảy mầm của hạt, tạo năng lượng cung cấp cho các giai đoạn tiếp theo của cây non. Mỗi loại hạt khác nhau thường có giới hạn nhiệt độ cho sự nảy mầm khác nhau.

Hàm lượng O2

- Khí O2 là nguyên liệu của hô hấp nên nồng độ O2 ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ hô hấp.

- Nếu hàm lượng O2 trong không khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp bị ảnh hưởng; dưới 5% thì cây chuyển sang con đường lên men. Khi đó, năng lượng tạo ra không đủ cung cấp cho các hoạt động của cây, cây có thể chết nếu tình trạng này kéo dài.

Hàm lượng CO2

- Hàm lượng CO2 trong không khí cao sẽ ức chế hô hấp hiếu khí, cây chuyển sang con đường lên men, tạo nhiều sản phẩm độc, gây hại cho cây trồng hoặc làm giảm sức sống của hạt. Khi hàm lượng CO2 trong không khí tăng 35% so với nồng độ CO2 ở điều kiện bình thường thì hầu hết các hạt giống đều mất khả năng nảy mầm.

d. Ứng dụng của hô hấp ở thực vật vào thực tiễn

Hô hấp trong bảo quản nông sản

- Hô hấp là quá trình phân giải chất hữu cơ. Do đó, trong quá trình bảo quản nông sản, cần đảm bảo giữ được cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm bằng cách làm giảm cường độ hô hấp đến mức tối thiểu.

- Có thể kéo dài thời gian bảo quản nông sản thông qua việc khống chế các yếu tố ngoại cảnh (nước, CO2, O2) ảnh hưởng đến hô hấp:

+ Điều chỉnh hàm lượng nước: Trong giới hạn nhất định, hàm lượng nước tỉ lệ thuận với cường độ hô hấp, vì vậy, cần điều chỉnh hàm lượng nước trong nông sản phù hợp với mục đích và đối tượng bảo quản nhằm kéo dài thời gian bảo quản.

+ Điều chỉnh nhiệt độ: Nhiệt độ môi trường thấp làm giảm cường độ hô hấp ở thực vật, đồng thời ức chế sự sinh trưởng của các vi sinh vật gây hỏng nông sản. Do đó, có thể điều chỉnh nhiệt độ môi trường bảo quản về mức phù hợp với từng đối tượng nông sản để kéo dài thời gian bảo quản.

+ Điều chỉnh thành phần không khí trong môi trường bảo quản: Thành phần không khí, đặc biệt là hàm lượng O2 và CO2 trong môi trường có ảnh hưởng rõ rệt tới cường độ hô hấp ở thực vật. Vì vậy, chủ động điều chỉnh hàm lượng các khí này trong môi trường bảo quản là một trong những biện pháp bảo quản nông sản hiệu quả.

Hô hấp trong trồng trọt

- Áp dụng một số biện pháp canh tác như làm đất (cày, bừa, xới đất) trước khi gieo hạt, làm cỏ sục bùn, vun gốc,... nhằm tạo môi trường thoáng khí, cung cấp O2 cho cây hô hấp hiếu khí.

- Ngoài ra, trồng cây đúng thời vụ, đảm bảo hệ thống cấp và thoát nước trong canh tác để có thể chủ động tưới tiêu hợp lí, tránh hiện tượng ngập úng cho cây, tạo điều kiện thuận lợi cho cây hô hấp hiếu khí cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống, qua đó thúc đầy quá trình sinh trưởng, phát triển, nâng cao năng suất cây trồng.

e. Mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp

- Quang hợp và hô hấp là hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau:

+ Quang hợp tạo ra chất hữu cơ và O2 cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp.

+ Ngược lại, CO2 là sản phẩm của hô hấp được sử dụng làm nguyên liệu cho quang hợp. Hô hấp còn tạo ra các sản phẩm trung gian làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào rễ, tạo điều kiện cho rễ hút nước, cung cấp nguyên liệu cho quang hợp.

- Mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp ảnh hưởng đến lượng chất hữu cơ tích luỹ trong cây và quyết định đến năng suất cây trồng.

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng khi nói về hệ sắc tố quang hợp ở thực vật?

(1) Hệ sắc tố quang hợp ở thực vật nằm trên màng thylakoid.

(2) Hệ sắc tố quang hợp gồm có chlorophyll (diệp lục) và carotenoid. Trong đó, carotenoid có vai trò chuyển hoá năng lượng.

(3) Có hai loại chlorophyll chủ yếu là chlorophyll a và chlorophyll b.

(4) Carotenoid là nhóm sắc tố chính gồm có carotene và xanthophyll.

(5) Chỉ có chlorophyll a ở trung tâm phản ứng mới có khả năng chuyển hoá năng lượng.

A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 5.

Câu 2: Các sắc tố quang hợp hấp thụ và truyền năng lượng ánh sáng theo sơ đồ nào sau đây?

A. Carotenoid → Chlorophyll b → Chlorophyll a → Chlorophyll a ở trung tâm phản ứng.

B. Carotenoid → Chlorophyll a → Chlorophyll b → Chlorophyll a ở trung tâm phản ứng.

C. Carotenoid → Chlorophyll b → Chlorophyll a → Chlorophyll b ở trung tâm phản ứng.

D. Carotenoid → Chlorophyll a → Chlorophyll b → Chlorophyll b ở trung tâm phản ứng.

Câu 3: Cho một cây C3 và một cây C4 vào chuông thuỷ tinh kín được cung cấp đủ CO2, nước và đặt ngoài sáng. Theo lí thuyết, sau một thời gian khi nồng độ CO2 trong chuông thuỷ tinh giảm dần thì kết quả sẽ như thế nào?

A. Cây C3 sẽ chết trước.

B. Hai cây vẫn sống bình thường.

C. Cây C4 sẽ chết trước.

D. Cả hai cây đều chết.

Câu 4: Ở thực vật C3, khi giảm nồng độ CO2 thì lượng 3-PGA và RuBP trong chu trình Calvin thay đổi như thế nào?

A. 3-PGA tăng, RuBP giảm.

B. 3-PGA, RuBP đều giảm. 

C. 3-PGA, RuBP đều tăng.

D 3-PGA giảm, RuBP tăng.

Câu 5: Biện pháp nào sau đây không được dùng để điều khiển quang hợp nhằm tăng năng suất cây trồng?

A. Tăng diện tích bề mặt lá bằng các kĩ thuật chăm sóc phù hợp.

B. Dùng đèn LED để chiếu sáng.

C. Bón thật nhiều phân bón và tưới thật nhiều nước cho cây.

D. Tuyển chọn các giống cây trồng có sự tích luỹ tối đa sản phẩm quang hợp vào các cơ quan có giá trị kinh tế.

Câu 6: Để tách chiết các nhóm sắc tố từ lá cây, một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm như sau: Lấy khoảng 2 – 3 g lá tươi, cắt nhỏ, cho vào cối sứ và nghiền với một ít cồn 90 – 96° cho thật nhuyễn. Sau đó, cho thêm cồn, khuấy đều, lọc dịch chiết bằng phễu (chứa giấy lọc) vào ống nghiệm thu được hỗn hợp màu xanh lục. Sau đó cho thêm lượng benzene gấp đôi lượng dịch vừa chiết vào ống nghiệm, lắc đều rồi để yên. Vài phút sau, quan sát dịch chiết thấy dung dịch phân thành hai lớp. Giải thích nào sau đây là đúng?

A. Lớp dưới màu vàng là màu của carotenoid hoà tan trong benzene, lớp trên màu xanh lục là màu của diệp lục hoà tan trong cồn.

B. Lớp dưới màu vàng là màu của carotenoid hoà tan trong cồn, lớp trên màu xanh lục là màu của diệp lục hoà tan trong benzene.

C. Lớp trên màu vàng là màu của carotenoid hoà tan trong benzene, lớp dưới màu xanh lục là màu của diệp lục hoà tan trong cồn.

D. Lớp trên màu vàng là màu của carotenoid hoà tan trong cồn, lớp trên màu xanh lục là màu của diệp lục hoà tan trong benzene.

Câu 7: Kết thúc giai đoạn đường phân, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP từ một phân tử glucose?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Câu 8: Quá trình phân giải hiếu khí ở thực vật gồm các giai đoạn nào sau đây?

A. Đường phân → chu trình Krebs → chuỗi chuyền electron.

B. Đường phân → lên men.

C. Đường phân → oxi hoá pyruvic acid → chu trình Krebs → chuỗi chuyền electron.

D. Đường phân → chu trình Krebs → lên men.

Câu 9: Mục đích chính của việc ngâm hạt trước khi gieo là

A. tăng cường lượng nước trong tế bào để kích thích quá trình hô hấp.

B. giảm nồng độ CO2 trong tế bào để kích thích quá trình hô hấp.

C. tăng nồng độ O2 trong tế bào để kích thích quá trình hô hấp.

D. giữ nhiệt độ ổn định phù hợp với quá trình hô hấp.

Câu 10: Để tiến hành thí nghiệm xác định cây xanh chủ yếu thải CO2 trong quá trình hô hấp, điều kiện nào là cần thiết cho thí nghiệm?

A. Làm thí nghiệm trong buồng tối.

B. Sử dụng một cây có nhiều lá. 

C. Sử dụng một cây non.

D. Để cây ngập trong nước.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 5: Khi nói về hô hấp ở thực vật, mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

a) Trong chuỗi truyền electron hô hấp, chất nhận electron cuối cùng là O2.

b) Hô hấp có tác dụng ức chế quá trình hấp thụ nước và khoáng ở rễ.

c) Cường độ hô hấp ở thực vật tỉ lệ nghịch với hàm lượng nước trong mô, cơ quan, cơ thể thực vật.

d) Phân tử glucose bị oxi hoá hoàn toàn trong giai đoạn đường phân.

Câu 6: Cho hình sau mô tả một thí nghiệm về hô hấp ở thực vật. Quan sát hình và cho biết mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Quang hợp ở thực vật (ngắn gọn nhất)

a) Hình trên mô tả thí nghiệm quá trình hô hấp tiêu thụ O2.

b) Sau một thời gian, cốc nước vôi trong sẽ bị vẩn đục.

c) Việc rót nước từ từ vào bình chứa hạt có tác dụng đẩy không khí ra khỏi bình đi vào ống thuỷ tinh hình chữ U.

d) Trong bình chứa hạt nảy mầm, lượng CO2 giảm dần và lượng O2 tăng dần.

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi: Có khoảng bao nhiêu nguyên tố thiết yếu trực tiếp tham gia quá trình chuyển hoá vật chất ở thực vật?

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học