Xác định dạng đột biến số lượng NST (bài tập và cách giải)

Bài viết Xác định dạng đột biến số lượng NST ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Xác định dạng đột biến số lượng NST (bài tập và cách giải)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

 Xác định dạng đột biến số lượng NST

A. Phương pháp giải

• Xác định dạng đột biến lệch bội:

Dạng đột biến

Định nghĩa thể đột biến

CT tính số lượng NST

Thể không

Là hiện tượng tế bào bị mất hai NST tương đồng trong cặp đó.

2n - 2

Thể một

Là hiện tượng có một cặp chỉ mang một NST.

2n - 1

Thể ba

Là hiện tượng có một cặp mang ba NST.

2n + 1

Thể bốn

Là hiện tượng 1 cặp NST có 4 chiếc NST.

2n + 2

Thể một kép

Là hiện tượng hai cặp NST tương đồng khác nhau, mỗi cặp chỉ biểu thị bằng một NST.

2n - 1 - 1

Quảng cáo

• Xác định số thể lệch bội của cơ thể lưỡng bội (2n):

Dạng đột biến

Công thức

tính số thể đột biến có thể xuất hiện

Số dạng thể lệch bội đơn khác nhau

Cn1=n.

Số dạng thể lệch bội kép khác nhau

Cn2=n×(n1)2

+ Một loài có bộ NST 2n, trên mỗi cặp NST xét 1 gene có 2 allele thì số loại kiểu gene ở các thể đột biến lệch bội thể một của loài này =3n1×2n.

+ Một loài có bộ NST 2n, trên mỗi cặp NST xét 1 gene có 2 allele thì số loại kiểu gene ở các đột biến lệch bội thể ba của loài này =3n1×4n.

B. Ví dụ mẫu

Ví dụ 1: Một loài thực vật lưỡng bội có 6 nhóm gene liên kết. Do đột biến, ở một quần thể thuộc loài này đã xuất hiện hai thể đột biến khác nhau là thể một và thể tam bội. Số lượng NST có trong một tế bào sinh dưỡng của thể một và thể tam bội này lần lượt là

Quảng cáo

A. 6 và 12.

B. 11 và 18.                 

C. 12 và 36.

D. 6 và 13.

Hướng dẫn giải

Loài trên có 6 nhóm gene liên kết ⇒ Số NST đơn bội của loài n = 6.

⇒ Số lượng NST có trong 1 tế bào sinh dưỡng của thể một (2n – 1) là

2n1=2×61=11.

⇒ Số lượng NST có trong 1 tế bào sinh dưỡng của thể tam bội (3n) là 3n=3×6=18.

Chọn B.

Ví dụ 2: Một loài động vật có 4 cặp NST được kí hiệu là Aa, Bb, Dd và Ee. Trong các cơ thể có bộ NST sau đây, có bao nhiêu thể ba?

I. AaaBbDdEe.                  II. ABbDdEe.               III. AaBBbDdEe.

IV. AaBbDdEe.                 V. AaBbDdEEe.           VI. AaBbDddEe.

Quảng cáo

A. 5.

B. 3.

C. 2.

D. 4.

Hướng dẫn giải

Xét từng trường hợp:

I. AaaBbDdEe là dạng thể ba về cặp Aa.

II. ABbDdEe là dạng thể một về cặp Aa.

III. AaBBbDdEe là dạng thể ba về cặp Bb.

IV. AaBbDdEe là dạng 2n.

V. AaBbDdEEe là dạng thể ba về cặp Ee.

VI. AaBbDddEe là dạng thể ba về cặp Dd.

Vậy có 4 thể ba là I, III, V, VI.

Chọn D.

Ví dụ 3: Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ NST lưỡng bội 2n = 6. Xét 3 cặp gene A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp NST, mỗi gene quy định một tính trạng và các allele trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp NST và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Ở loài này có tối đa 42 loại kiểu gene.

II. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả 3 tính trạng có tối đa 20 loại kiểu gene.

III. Ở loài này, các thể ba có tối đa 33 loại kiểu gene.

IV. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 10 loại kiểu gene.

A. 3.

B. 4.

C. 2.

D. 1.

Hướng dẫn giải

2n = 6. Xét 3 cặp gene A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp NST.

Xét sự đúng - sai của từng phát biểu:

I. Đúng.

Số kiểu gene của thể lưỡng bội (2n) =3×3×1=9.

Số thể ba ở gene A và B =321×4×2=24.

Số thể ba ở gene D =3×3×1=9.

⇒ Ở loài này có tối đa: 9+24+9=42.

II. Đúng.

Cây có kiểu hình trội về 3 tính trạng của thể lưỡng bội (2n) =2×2×1=4.

Cây có kiểu hình trội về 3 tính trạng của thể ba ở gene A và B =2×3×2×1=12.

Cây có kiểu hình trội về 3 tính trạng của thể ba ở gene D =2×2×1=4.

⇒ Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả 3 tính trạng có tối đa 4+12+4=20 kiểu gene.

III. Đúng. Ở loài này số thể ba có tối đa 24+9=33 kiểu gene.

IV. Đúng.

Các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng của thể lưỡng bội (A-bbDD và aaB-DD) có tối đa 2×2×1×1=4 kiểu gene.

Các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng của thể ba ở gene A và B =2×3×1×1+1×2×1=10.

Các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng của thể ba ở gene D =2×1×1+1×2×1=4.

⇒ Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có số kiểu gene tối đa =4+10+4=18.

Vậy cả 4 phát biểu đều đúng. Chọn B.

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Ở thể đột biến nào sau đây, số lượng NST có trong mỗi tế bào sinh dưỡng luôn là một số chẵn?

A. Lệch bội dạng thể một.

B. Lệch bội dạng thể ba.

C. Thể song nhị bội.

D. Thể tam bội.

Câu 2: Đặc điểm chỉ có ở thể dị đa bội mà không có ở thể tự đa bội là

A. bộ NST là một số chẵn.

B. tế bào sinh dưỡng mang bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau.

C. không có khả năng sinh sản hữu tính (bị bất thụ).

D. hàm lượng DNA ở trong tế bào sinh dưỡng tăng lên so với dạng lưỡng bội. 

Câu 3: Ở tế bào sinh dưỡng của thể đột biến nào sau đây, NST tồn tại theo cặp tương đồng, mỗi cặp chỉ có 2 chiếc?

A. Thể tam bội và thể tứ bội.

B. Thể song nhị bội và thể không.

C. Thể một và thể ba.

D. Thể không và thể bốn.

Câu 4: Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Đột biến lệch bội chỉ xảy ra ở nhiễm sắc thể thường, không xảy ra ở nhiễm sắc thể giới tính.

B. Đột biến lệch bội có thể phát sinh trong nguyên phân hoặc trong giảm phân.

C. Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể không thể phân li.

D. Đột biến lệch bội làm thay đổi số lượng ở một số hoặc một số cặp nhiễm sắc thể. 

Câu 5: Trong các trường hợp sau đây, có bao nhiêu trường hợp mà một tế bào không phải là đơn bội có số nhiễm sắc thể là một số lẻ?

(1) Thể tam bội mà bộ nhiễm sắc thể đơn bộ là một số lẻ. 

(2) Thể tứ bội mà bộ nhiễm sắc thể đơn bộ là một số lẻ. 

(3) Thể không của loài lưỡng bội.

(4) Thể ba của loài lưỡng bội.

(5) Tế bào sinh dưỡng của châu chấu đực.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Câu 6: Con lai được sinh ra từ phép lai khác loài thường bất thụ, nguyên nhân chủ yếu là do

A. số lượng nhiễm sắc thể của hai loài không bằng nhau, gây trở ngại cho sự nhân đôi nhiễm sắc thể.

B. các nhiễm sắc thể trong tế bào không tiếp hợp với nhau khi giảm phân, gây trở ngại cho sự phát sinh giao tử.

C. cấu tạo cơ quan sinh sản của hai loài không phù hợp.

D. số lượng gene của hai loài không bằng nhau.

Câu 7: Có một bệnh nhân thuộc dạng thể ba kép ở NST số 21 và NST số 23. Một tế bào của bệnh nhân này đang ở kì sau của giảm phân I, số nhiễm sắc thể có trong tế bào tại thời điểm này là

A. 47.

B. 94.

C. 96.

D. 48. 

Câu 8: Năm 1928, Kapetrenco đã tiến hành lai cây cải bắp (loài Brassica 2n = 18) với cây cải củ (loài Raphanus 2n = 18) tạo ra cây lai khác loài, hầu hết các cây lai này đều bất thụ, một số cây lai ngẫu nhiên bị đột biến số lượng nhiễm sắc thể làm tăng gấp đôi nhiễm sắc thể tạo thành các thể song nhị bội. Trong các đặc điểm sau, có bao nhiêu đặc điểm đúng với các thể song nhị bội này?

(1) Mang vật chất di truyền của hai loài ban đầu.

(2) Trong tế bào sinh dưỡng, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 nhiễm sắc thể tương đồng.

(3) Có khả năng sinh sản hữu tính.

(4) Có kiểu gene đồng hợp tử về tất cả các cặp gene.

A. 3.

B. 2.

C. 1.

D. 4. 

Câu 9: Có ba tế bào sinh tinh đều có kiểu gene AaBb giảm phân, một trong 3 tế bào có cặp Aa không phân li trong giảm phân 1, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Có tất cả 6 loại giao tử được tạo ra. Trong các tỉ lệ giao tử sau đây, trường hợp nào đúng?

A. 1AaB : 1b : 2AB : 2ab : 2Ab : 2aB.             

B. 1AaB : 1b : 1AB : lab : 1Aab : 1B.

C. 2AaB : 2b : 1AB : lab : 1Ab : 1aB.              

D. 1AaB : 1b : 1AB : 1ab : 1Ab : 1aB. 

Câu 10: Một tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gene ABab giảm phân bình thường, không có đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?

(1) Nếu không có trao đổi chéo thì sẽ tạo ra 2 loại giao tử.

(2) Nếu có trao đổi chéo giữa B và b thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ tùy vào tần số hoán vị gene.

(3) Nếu không có trao đổi chéo và không phân li ở giảm phân I thì sẽ tạo ra 3 loại giao tử.

(4) Nếu không có trao đổi chéo và không phân li ở giảm phân II ở cả 2 tế bào con thì sẽ tạo ra 3 loại giao tử.

A. 1.

B. 3.

C. 4.

D. 2.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, mỗi nhận định sau đây đúng hay sai?

a) Đột biến mất đoạn là hiện tượng nhiễm sắc thể bị cắt đứt ở một hay một số vị trí và mất đi

một đoạn. Đoạn bị mất có thể nằm ở đầu mút hay ở giữa nhiễm sắc thể.

b) Đột biến lặp đoạn là một đoạn nào đó được lặp lại một số lần trên nhiễm sắc thể.

c) Đột biến đảo đoạn là đoạn nhiễm sắc thể bị đứt quay ngược 180° và nối lại vào vị trí cũ. Đảo đoạn có thể diễn ra ở vùng chứa tâm động hoặc không.

d) Đột biến chuyển đoạn là hiện tượng đoạn nhiễm sắc thể bị đứt ra và chuyển đến vị trí khác trong một nhiễm sắc thể hoặc một nhiễm sắc thể khác không tương đồng.

Câu 2: Giả sử một đoạn nhiễm sắc thể có 5 gene I, II, III, IV, V được phân bố ở 5 vị trí. Các điểm A, B, C, D, E, G là các điểm trên nhiễm sắc thể và mỗi gene quy định tổng hợp 1 loại chuỗi polypeptide. Theo lí thuyết, các phát biểu sau đây đúng hay sai?

Xác định dạng đột biến số lượng NST (bài tập và cách giải)

a. Nếu đảo đoạn AE thì khả năng hoạt động của gene II, III, IV có thể bị thay đổi.

b. Nếu chiều dài của các gene là bằng nhau thì khi các gene phiên mã, số lượng nucleotide môi trường cung cấp cho các gene là như nhau.

c. Nếu bị mất một cặp nucleotide ở vị trí A thì cấu trúc của các gene không bị thay đổi.

d. Nếu xảy ra đột biến thêm một cặp nucleotide ở vị trí thứ 23 tính từ mã mở đầu của gene II thì sẽ làm thay đổi cấu trúc của các gene II, III, IV và V.

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi:Một quần thể bướm, xét 3 gene cùng nằm trên một NST thường có số allele lần lượt là 2, 3, 4 và 2 gene đều có 3 allele nằm trên vùng không tương đồng của NST X, không có allele tương ứng trên Y. Số kiểu gene tối đa về giới đực của các gene nói trên là bao nhiêu?

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học