Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)



Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch Sử lớp 11 năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch Sử 11.

A. Lý thuyết bài học

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai – Oasinton

a. Sự hình thành

- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để kí kết hòa ước, phân chia quyền lợi.

Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Hội nghị hòa bình ở Véc-xai (1919 – 1920)

⇒ Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vecxai - Oasinhtơn.

b. Hệ quả:

- Làm sâu sắc hơn những mâu thuẫn giữa các nước tư bản:

+ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với nhau vì việc phân chia quyền lợi chưa thỏa đáng.

+ Mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với các nước bại trận.

⇒ Quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời kì này chỉ mang tính tạm thời, mỏng manh.

- Để duy trì trật tự thế giới mới, năm 1920, Hội Quốc Liên được thành lập với sự tham gia của 44 nước.

Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Biểu tượng của Hội Quốc liên

Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn

2. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản

a. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản.

- Bối cảnh:

+ Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, hầu hết các nước tư bản (trừ Mĩ) bị thiệt hại nặng nề.

+ Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga đã tác động sâu sắc tới phong trào cách mạng thế giới.

⇒ trong những năm 1918 – 1923, một cao trào cách mạng đã bùng lên mạnh mẽ ở châu Âu.

- Sự phát triển của phong trào cách mạng ở châu Âu:

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra ở hầu khắp các nước châu Âu, đỉnh cao là sự thành lập Cộng hoà Xô viết Hung-ga-ri (3-1919), ở Ba-vi-e (Đức 4-1919)

+ Nhiều Đảng Cộng sản ra đời ở các nước (Đức, Áo, Hunggari, Ba Lan, Phần Lan, Ác hen ti na.).

b. Quốc tế Cộng sản

- Nguyên nhân, điều kiện thành lập:

+ Sự suy yếu của các nước tư bản (trừ Mĩ)

+ Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

+ Thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự tồn tại của nhà nước Xô viết.

+ Nỗ lực của Lênin và một số nhà hoạt động cách mạng quốc tế.

=> Tháng 3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập.

- Hoạt động:

+ Từ 1919 - 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.

+ Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo => định hướng con đường cách mạng ở nhiều nước.

+ Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận nhân dân thống nhất nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.

Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Đại hội VII của Quốc tế cộng sản

+ Năm 1943 tự giải tán, do tình hình thế giới thay đổi.

c.Vai trò của Quốc tế Cộng sản: có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới.

3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó

a. Nguyên nhân: sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận → “cung” vượt quá “cầu”.

b. Phạm vi, quy mô:

- Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ Mĩ, trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng; từ lĩnh vực tài chính – ngân hàng ⇒ lan sang các ngành kinh tế khác.

- Từ Mĩ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản.

c. Hậu quả:

+ Kinh tế suy thoái nghiêm trọng.

+ Hàng trăm triệu người thất nghiệp, phong trào đấu tranh của người lao động diễn ra sôi nổi.

+ Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ chiến tranh thế giới mới đang đến gần.

Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Người dân đói khổ trong khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933

d. Hướng giải quyết khủng hoảng:

* Mĩ – Anh – Pháp:

- Tiến hành cải cách kinh tế - xã hội.

- Nguyên nhân: có nhiều thuộc địa, thị trường; truyền thống dân chủ tư sản.

- Tiêu biểu: “Chính sách mới” của Mĩ.

* Đức – Italia - Nhật Bản:

- Tiến hành phát xít hóa bộ máy nhà nước.

- Nguyên nhân: không có hoặc có ít thuộc địa; thiếu vốn, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ; là những quốc gia có truyền thống quân phiệt hiếu chiến.

4. Phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh

a. Nguyên nhân, điều kiện hình thành:

- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ chiến tranh thế giới đang đến gần.

- Nghị quyết của Đại hội VII Quốc tế đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít; kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận nhân dân thống nhất nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.

⇒ Phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha...

b. Kết quả.

- Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha.

+ 5/1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong tổng tuyển cử, bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi những hiểm họa của chủ nghĩa phát xít.

Lịch Sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tuyển cử năm 1936

+ 2/1936, ở Tây Ban Nha, Mặt trận nhân dân giành thắng lợi trong tổng tuyển cử nhưng các thế lực phát xít do Phrancô cầm đầu đã gây nội chiến, thủ tiêu nền cộng hòa.

B. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Cuộc khủng hoàng kinh tế ở nước Mĩ (1929-1933) bắt đầu từ lĩnh vực nào?

A. Nông nghiệp

B. Công nghiệp

C. Tài chính- ngân hàng

D. Thương mại- dịch vụ

Đáp án:

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ở nước Mĩ bắt đầu từ lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Ngày 29-10-1929 là ngày hoảng loạn chưa từng có trong lịch sử thị trường chứng khoán Niu Oóc. Giá một loại cổ phiếu được coi là đảm bảo nhất sụt xuống 80%.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Cuộc khủng hoảng 1929 - 1933 ở Mĩ đã

A. Đe đọa nghiệm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.

B. Gây ra cuộc nội chiến do Phran-cô cầm đầu.

C. Tạo điều kiện cho Mặt trận Nhân dân nên nắm quyền.

D. Giúp nhân dân hạn chế quyền lực của phát xít.

Đáp án:

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản. Nó đã chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của CNTB, đe đọa nghiệm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Chính sách Tổng thống Ru-dơ-ven đưa ra nhằm đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng 1929-1933 là

A. Chính sách mới

B. Chính sách kinh tế mới

C. Phát xít hóa bộ máy nhà nước

D. Tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng thuộc địa

Đáp án:

Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, tổng thống Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hôi, được gọi chung là Chính sách mới

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Chính sách mới là chính sách, biện pháp được thực hiện trên lĩnh vực

A. Nông nghiệp.

B. Sản xuất hàng tiêu dùng.

C. Kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội.

D. Đời sống xã hội.

Đáp án:

Để khắc phục khủng hoảng, tổng thống Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là “Chính sách mới”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Nội dung chủ yếu của đạo luật phục hưng công nghiệp là gì?

A. Tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ

B. Kêu gọi tư bản nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghiệp theo những hợp đồng dài hạn

C. Cho phép phát triển tự do hóa một số ngành công nghiệp mà không cần có những hợp đồng thỏa thuận

D. Tập trung vào một số ngành công nghiệp mũi nhọn bằng kí kết những hợp đồng về thị trường tiêu thụ với chủ tư bản

Đáp án:

Đạo luật phục hưng công nghiệp quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiêp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6:Đạo luật quan trọng nhất nhằm phục hồi và phát triển nền kinh tế là

A. Đạo luật về ngân hàng

B. Đạo luật phục hưng công nghiệp

C. Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp

D. Cả ba đạo luật về ngân hàng, công nghiệp, nông nghiệp

Đáp án:

Chính sách mới thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Mục đích chính của chính sách “láng giềng thân thiện” do Chính phủ Rudơven đề ra và thực hiện trong những năm 1929-1939 là

A. Điều kiện để đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô

B. Biến các nước Mỹ Latinh thành “sân sau êm đềm”

C. Cải thiện quan hệ với các nước Mỹ Latinh

D. Xây dựng nền hòa bình bền vững ở châu Mĩ

Đáp án:

Trong những năm 1929-1939 Chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách “láng giềng thân thiện” nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh nhằm xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mĩ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này. Nói cách khác là để biến các nước Mỹ Latinh thành “sân sau êm đềm” của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Chính sách đối ngoại chủ yếu của Mĩ đối với các nước Mĩ Latinh là

A. Chính sách láng giềng hợp tác

B. Chính sách láng giềng đoàn kết

C. Chính sách láng giềng hữu nghị

D. Chính sách láng giềng thân thiện

Đáp án:

Chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Thời gian đương nhiệm của Tổng thống Ru-dơ-ven có điểm gì đặc biệt so với các tổng thống Hoa Kì trước đây?

A. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 3 nhiệm kì

B. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 4 nhiệm kì

C. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 5 nhiệm kì

D. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 6 nhiệm kì

Đáp án:

Cho đến hiện nay, Ru-dơ-ven là người duy nhất trong lịch sử nước Mĩ trúng cử Tổng thống 4 nhiệm kì liên tiếp (1932-1945).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Ai là Tổng thống duy nhất nước Mĩ giữ chức suốt 4 nhiệm kì liên tiếp?

A. Tơ-ru-man.

B. Giôn-xơn.

C. Ai-xen hao.

D. Ru-dơ-ven.

Đáp án:

Ru-dơ-ven là người duy nhất trong lịch sử nước Mĩ trúng cử Tổng thống 4 nhiệm kì liên tiếp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Tháng 11 – 1933 đã diễn ra sự kiện quan trọng gì trong lịch sử ngoại giao nước Mĩ?

A. Trung Quốc

B. Liên Xô

C. Anh

D. Pháp

Đáp án:

Sau 16 năm theo đuổi lập trường chống Liên Xô, tháng 11-1933, chính phủ Ru-dơ-ven đã chính thức công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Việc làm này xuất phát từ những lợi ích của nước Mĩ. Trên thực tế, chính quyền Mĩ vẫn không từ bỏ lập trường chống cộng sản

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Mĩ - cường quốc tư bản đứng đầu thế giới đã công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô vào thời gian nào?

A. Năm 1933.

B. Năm 1931.

C. Năm 1934.

D. Năm 1932.

Đáp án:

Sau 16 năm theo đuổi lập trường chống Liên Xô, tháng 11 - 1933, Chính phủ Ru-dơ-ven đã chính thức công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Đâu không phải là đạo luật nằm trong Chính sách mới của tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven?

A. Đạo luật về ngân hàng

B. Đạo luật phục hưng công nghiệp

C. Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp

D. Đạo luật phát triển du lịch - dịch vụ

Đáp án:

Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Ru-dơ-ven đã đề ra chính sách mới với các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp. Trong các đạo luật đó, đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất.

Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven không có đạo luật phát triển du lịch – dịch vụ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Để phục hồi và phát triển nền kinh tế, Chính phủ Rudơven đã thông qua một số đạo luật, ngoại trừ

A. Đạo luật về ngân hàng

B. Đạo luật phát triển du lịch - dịch vụ

C. Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp

D. Đạo luật phục hưng công nghiệp

Đáp án:

Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Ru-dơ-ven đã đề ra Chính sách mới với các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp. Trong các đạo luật đó, đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất.

Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven không có đạo luật phát triển du lịch - dịch vụ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Chính sách mới đã giải quyết được nhiều vấn đề cơ bản của nước Mĩ, ngoại trừ vấn đề gì?

A. Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, duy trì được chế độ dân chủ tư sản

B. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế

C. Tình trạng phân biệt đối xử với người da đen và da màu, xây dựng xã hội dân chủ thực sự

D. Khôi phục sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo nhiều việc làm mới

Đáp án:

Chính sách mới đã giúp Nhà nước tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn và duy trì được chế độ dân chủ tư sản. Còn vấn đề phân biệt chủng tộc ở nước Mĩ vẫn chưa được giải quyết.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Chính sách mới có ý nghĩa gì đối với nước Mĩ?

A. Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và phong trào đấu tranh của quần chúng.

B. Đưa Mĩ thoát khỏi khủng hoảng mà vẫn duy trì được chế độ dân chủ tư sản.

C. Tăng cường vai trò của nhà nước trong các vấn đề kinh tế - xã hội.

D. Giải quyết được một số vấn đề cơ bản của cuộc khủng hoảng kinh tế.

Đáp án:

Chính sách mới đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn khủng hoảng, nguy kịch. Nhà nước đã tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và góp phần làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Vì sao đạo luật phục hưng công nghiệp đóng vai trò là đạo luật quan trọng nhất trong “Chính sách mới” của tổng thống Ru-dơ-ven?

A. Đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu

B. Đảm bảo nền tảng quan trọng nhất của nền kinh tế Mĩ

C. Đảm bảo vấn đề việc làm cho người lao động

D. Là cơ sở để ban hành các đạo luật khác

Đáp án:

Bản chất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là cuộc khủng thừa do việc sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận mà không đồng thời cải thiện đời sống cho người lao động. Để giải quyết vấn đề cân đối giữa cung và cầu, đạo luật phục hưng công nghiệp của “Chính sách mới” quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Do giải quyết đúng vấn đề cơ bản nhất của cuộc khủng hoảng nên đạo luật phục hưng công nghiệp là đạo luật quan trọng nhất trong “Chính sách mới” của nước Mĩ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Thành quả lớn nhất của Chính sách mới mang lại cho Mĩ trong những năm 1932-1939 là

A. Khôi phục nền sản xuất đạt mức trước khủng hoảng

B. Xoa dịu những mâu thuẫn xã hội ở Mĩ

C. Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, duy trì chế độ dân chủ tư sản

D. Nâng cao vị thế của Mĩ trên trường quốc tế

Đáp án:

Chính sách mới của tổng thống Ru-dơ-ven thực hiện ở Mĩ trong những năm 1932-1939 đã khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp ⇒ đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, duy trì chế độ dân chủ tư sản - đây chính là thành quả lớn nhất của chính sách mới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 19: Thời kì phồn vinh của nền kinh tế Mĩ chấm dứt khi

A. Dự trữ ngoại tệ của Mĩ bị sụt giảm

B. Mĩ mất vị trí là trung tâm công nghiệp số 1 thế giới

C. Khủng hoảng kinh tế bùng nổ tháng 10 – 1929

D. Các nước tư bản vượt Mĩ, vươn lên phá triển mạnh mẽ

Đáp án:

Trong khi giai cấp tư sản Mĩ vẫn hết lời ca ngợi sự phồn vinh của nền kinh tế Mĩ thì cuộc khủng hoảng kinh tế chưa từng thầy bất ngờ bùng nổ vào tháng 10 - 1929 chấm dứt thời kì hoàng kim của nền kinh tế Mĩ.

⇒ Thời kì phồn vinh của nền kinh tế Mĩ chấm dứt khi khủng hoảng kinh tế bùng nổ vào tháng 10-1929.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20:Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ với các vấn đề quốc tế trong những năm 1929-1939 là

A. Giữ vai trò trung lập giữa các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ

B. Ủng hộ các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ

C. Can thiệp quân sự vào các nước bên ngoài nước Mĩ

D. Giúp đỡ các thế lực thù địch ở bên ngoài nước Mĩ

Đáp án:

Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế giới, Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật về vấn đề quốc tế để làm gì?

A. Giữ vai trò trung lập giữa các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ

B. Ủng hộ các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ

C. Can thiệp quân sự vào các nước bên ngoài nước Mĩ

D. Giúp đỡ các thế lực thù địch ở bên ngoài nước Mĩ.

Đáp án:

Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế giới, Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: Đứng trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế giới, thái độ của Mĩ như thế nào?

A. Kiên quyết đứng lên đấu tranh chống phát xít.

B. Khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động.

C. Cùng với phát xít gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

D. Đứng về phe Đồng minh chống phát xít.

Đáp án:

Đứng trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm thế giới, Quốc hội Mĩ thông qua hàng loạt đạo luật trung lập để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài. Chính sách này của Mĩ cũng thể hiện thái độ khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động, gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23: Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đề ra và thực hiện trong những năm 1932-1939 bản chất là

A. Hạn chế vai trò của ngân hàng, thay vào đó là các ngành công nghiệp trọng điểm

B. Sự can thiệp tích cực của nhà nước vào các vấn đề kinh tế- xã hội

C. Sự nhượng bộ của giai cấp tư sản đối với người lao động

D. Khôi phục lại sự cân đối giữa cung và cầu

Đáp án:

Bản chất của chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đề ra và thực hiện ở nước Mĩ trong những năm 1932-1939 là tăng cường sự can thiệp tích cực của nhà nước vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: Bản chất của Chính sách mới do Tổng thống Ru-dơ-ven đưa ra là gì?

A. Thực hiện đạo luật phục hưng công nghiệp.

B. Hệ thống các chính sách, biện pháp đưa nước Mĩ thoát ra khủng hoảng.

C. Sử dụng vai trò tích cực của Nhà nước giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.

D. Giải quyết nạn thất nghiệp.

Đáp án:

Chính sách mới do Tổng thống Ru-dơ-ven đưa ra mang bản chất là sử dụng vai trò tích cực của nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. Những vấn đề này bao gồm:

- Chính sách mới là một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội.

- Thông qua các đạo luật.

- Cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm việc làm, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 25: Thái độ trung lập trước các cuộc xung đột bên ngoài của nước Mĩ đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế trong những năm 1929-1939?

A. Hạn chế làm căng thẳng thêm các vấn đề quốc tế

B. Đảm bảo tình hình an ninh ở khu vực châu Mĩ

C. Làm cho các cuộc xung đột bên ngoài ngày càng căng thẳng

D. Góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động

Đáp án:

Trong những năm 1929-1939 chủ nghĩa phát xít xuất hiện, lên nắm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh thế giới. Trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh, Mĩ lại giữ thái độ trung lập, không can thiệp vào các vấn đề quốc tế ngoài châu Mĩ. Điều này đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động ⇒ Mĩ cũng phải chịu một phần trách nhiệm về việc để cho chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Trong những năm 1929 - 1939, đâu là điều kiện thuận lợi cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động?

A. Sự thiếu kiên quyết đấu tranh của Đảng Cộng sản và các đảng phái khác.

B. Chính sách “láng giềng thân thiện” của Mĩ đối với các nước Mĩ Latinh.

C. Chính sách trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Mĩ, bằng việc thông qua hàng loạt các đạo luật của Mĩ.

D. Các nước tư bản lâm vào tình trạng suy sụp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.

Đáp án:

Trong những năm 1929 - 1939 chủ nghĩa phát xít xuất hiện, lên nắm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh thế giới. Trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh, Mĩ lại giữ thái độ trung lập, không can thiệp vào các vấn đề quốc tế ngoài châu Mĩ. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động ⇒ Mĩ cũng phải chịu một phần trách nhiệm về việc để cho chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 27: Điểm giống nhau cơ bản giữa chính sách khôi phục, phát triển kinh tế Đức trong thời kì Hít le cầm quyền (1933-1939) với Chính sách mới của Ru-dơ-ven là

A. Tập trung phát triển công nghiệp quân sự

B. Đưa ra các đạo luật phục hưng công nghiệp

C. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước

D. Khôi phục vai trò của các ngân hàng

Đáp án:

- Điểm giống nhau cơ bản giữa chính sách khôi phục, phát triển kinh tế Đức trong thời kì Hít le cầm quyền (1933-1939) với chính sách mới của Ru-dơ-ven ở Mĩ là tăng cường vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.

- Trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, nền kinh tế của Đức và Mĩ đều vận động theo quy luật thị trường, nhà nước không can thiệp vào các vấn đề kinh tế. Sự buông lỏng quản lý này chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa (sản xuất ồ ạt, không gắn với cải thiện đời sống cho người lao động khiến cung vượt quá cầu). Do đó để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng cần phải tăng cường vai trò của nhà nước

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28: Cách thức thoát khỏi khủng hoảng của các nước tư bản trong những năm 1929-1933 đã mở ra một giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa tư bản, đó là

A. Thời kì CNTB tự do cạnh tranh

B. Thời kì CNTB độc quyền

C. Thời kì CNTB lũng đoạn nhà nước

D. Thời kì tích lũy nguyên thủy TBCN

Đáp án:

Điểm chung trong cách thức thoát khỏi khủng hoảng của các nước tư bản trong những năm 1929-1933 đều là tăng cường vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế. Từ đó, mở ra một giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước.

Đáp án cần chọn là: C

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch Sử lớp 11 đầy đủ, chi tiết khác:

Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 11

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên