Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 1: Thành phần của nguyên tử

Với tóm tắt lý thuyết Hóa học lớp 10 Bài 1: Thành phần của nguyên tử sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Hóa học 10.

Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 1: Thành phần của nguyên tử

I. Các loại hạt cấu tạo nên nguyên tử

Quảng cáo

- Năm 1897, J.J Thomson thực hiện thí nghiệm phóng điện qua không khí loãng đã phát hiện ra hạt electron.

Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 1: Thành phần của nguyên tử

- Năm 1911, E. Rutherford đã tiến hành bắn phá một chùm hạt alpha lên một lá vàng siêu mỏng và quan sát đường đi của chúng sau khi bắn phá bằng màn huỳnh quang. Kết quả cho thấy nguyên tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích dương và có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử.

Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 1: Thành phần của nguyên tử

- Năm 1918, khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng các hạt α, Rutherford đã phát hiện ra hạt proton.

Quảng cáo


- Năm 1932, khi dùng các hạt α để bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium, J. Chadwick đã phát hiện ra hạt neutron.

Kết luận:

- Thành phần cấu tạo của nguyên tử gồm:

+ Hạt nhân (nucleus): ở tâm của nguyên tử, chứa các proton mang điện tích dương và các neutron không mang điện.

+ Vỏ nguyên tử: chứa các electron mang điện tích tích âm, chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân.

Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 1: Thành phần của nguyên tử

- Trong nguyên tử số proton bằng số electron nên nguyên tử trung hòa về điện.

- Khối lượng của electron rất nhỏ, không đáng kể so với khối lượng của proton hay neutron nên khối lượng nguyên tử tập trung hầu hết ở hạt nhân.

Quảng cáo

II. Kích thước và khối lượng nguyên tử

1. Kích thước

- Kích thước của nguyên tử là khoảng không gian tạo bởi sự chuyển động của các electron.

- Các nguyên tử khác nhau có số electron khác nhau nên có kích thước khác nhau.

- Nếu xem nguyên tử như một khối cầu, thì đường kính của nó chỉ khoảng 10-10m.

- Đơn vị picomet (pm) hay angstrom (Ao) thường được sử dụng để biểu thị kích thước nguyên tử.

1pm=1012m; 1Ao=1010m;

- Hạt nhân nguyên tử có đường kính khoảng 10-2 pm, kích thước nhỏ hơn nhiều với kích thước nguyên tử.

2. Khối lượng

- Để biểu thị khối lượng nguyên tử người ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu là amu.

1 amu được định nghĩa bằng 112 khối lượng 1 nguyên tử carbon – 12

Quảng cáo

1 amu = 1,661 × 10-27 kg.

- Chú ý: Một cách gần đúng, coi khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng của hạt nhân do khối lượng của electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron.

III. Điện tích hạt nhân và số khối

- Số proton trong hạt nhân nguyên tử bằng số đơn vị điện tích hạt nhân, kí hiệu là Z.

- Tổng số proton và neutron trong hạt nhân của một nguyên tử được gọi là số khối (hay số nucleon), kí hiệu là A.

A = Z + số neutron

- Ví dụ: Nguyên tử sodium (Na) có 11 proton, 12 neutron. Suy ra:

+ Nguyên tử sodium có số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton = 11.

+ Số khối A = 11 + 12 = 23.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên