Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) siêu ngắn - Ngữ văn lớp 8

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Câu 3 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Quảng cáo

Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25, 26:

- Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng hoặc một quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ (luận cứ) và dẫn chứng (luận chứng) thuyết phục.

- Văn bản nghị luận trung đại: Nội dung nói về những vấn đề lớn lao của đất nước; ngôn từ trau chuốt, dùng các thể loại văn cổ như văn biền ngẫu, dùng các điển tích điển cố...

- Văn bản nghị luận hiện đại: Nội dung đa dạng từ các vấn đề của đất nước đến nội dung thế sự, đời sông; câu từ phóng khoáng, ngắn gọn, súc tích...

Câu 4 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Các văn bản nghị luận trung đại (trong các bài 22, 23, 24, 25) đều được viết có có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao:

Quảng cáo

- Có lí: luận điểm rõ ràng, lập luận xác đáng, chặt chẽ

- Có tình: có cảm xúc, tính truyền cảm

- Có chứng cứ: Dẫn chứng thuyết phục, xác đáng

Câu 5 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

- Giống nhau:

 + Nội dung: Đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước thiết tha, thể hiện ý chí tự cường, tự chủ của dân tộc.

Quảng cáo

- Khác nhau:

 + Nội dung: “Chiếu dời đô” là bài chiếu bày tỏ nguyện vọng dời đô về Đại La; “Hịch tướng sĩ” là bài hịch kêu gọi tướng sĩ chống giặc cứu nước, “Nước Đại Việt ta” là lời khẳng định chủ quyền của dân tộc

 + Hình thức thể loại: “Chiếu dời đô” là một bài chiếu; “Hịch tướng sĩ” là một bài hịch ; còn “Nước Đại Việt ta” được viết theo thể loại cáo

Câu 6 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

- Có thể coi “Bình Ngô đại cáo” là một bản tuyên ngôn độc lập qua đoạn trích này, vì đoạn trích đã khẳng định, đất nước ta có:

 + Nền văn hiến từ lâu đời

 + Chủ quyền lãnh thổ phân chia rõ ràng.

 + Phong tục tập quán giàu bản sắc

Quảng cáo

 + Lịch sử hình thành và phát triển riêng

 + Có triều đại riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng, ngang tầm với các triều đại Trung Quốc

- Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở baì Nam Quốc Sơn Hà:

 + Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó : “mỗi bên xưng đế một phương”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì ‘vương’ là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Việc xưng “đế” khẳng định quyền cai trị đất nước của Đại Việt.

 + Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố : lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung : văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ý thức dân tộc đã được tiếp nối và phát triển, văn hiến và lịch sử là cốt lõi, cội nguồn để khẳng định sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.

Xem thêm các bài Soạn bài lớp 8 ngắn gọn, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 8 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 8

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên