SBT Ngữ văn 10 Bài tập viết trang 18 - Cánh diều
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài tập viết trang 18 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.
Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập viết trang 18 - Cánh diều
Câu 1 trang 18 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện là gì?
A. Bài nói trình bày rõ ràng những điểm chính về hình thức và nội dung, nhận định giá trị của tác phẩm văn học.
B. Bài viết nhằm làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của thơ thông qua những ý kiến, lí lẽ và bằng chứng cụ thể.
C. Bài viết nêu lên và làm sáng tỏ giá trị về hình thức, nội dung của một truyện.
D. Bài viết trình bày cảm xúc và ấn tượng khi đọc một tác phẩm truyện.
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Bài viết nêu lên và làm sáng tỏ giá trị về hình thức, nội dung của một truyện.
A. Dựa vào dàn ý đã lập để viết thành bài văn nghị luận.
B. Đọc lại văn bản truyện, tìm ý và lập dàn ý phù hợp với yêu cầu của đề bài.
C. Kiểm tra bài viết đã làm, nhận biết và chỉnh sửa các lỗi.
D. Xác định rõ yêu cầu nghị luận mà đề văn đã nêu.
Trả lời:
1) -D 2) -B 3) - A 4) -C.
Trả lời:
Giá trị nội dung:
- Sử dụng tư liệu hết sức cụ thể, tỉ mỉ: về lai lịch tính cách các nhân vật, về địa chỉ của các vụ việc, về âm mưu của các phe phái, về quá trình hình thành, phát triển và kết thúc của sự kiện => tình cảnh khủng hoảng của xã hội lúc bấy giờ
Giá trị nghệ thuật:
- Bút pháp tả thực của lối chép sử biên niên không che dấu một nụ cười mỉa mai và xót xa trước tình cảnh đất nước bị rữa nát từ chính quyền trung ương.
Trả lời:
- Trong Kiêu binh nổi loạn: Cho thấy rằng Trịnh Tông chỉ là con rối trong tay kiêu binh, không dám động vào quân linh để thị uy. Trịnh Tông được miêu tả là một người bù nhìn, vô dụng, bất tài và nh nược.
- Trong Hoàng Lê nhất thống chí: Quang Trung là một người có hành động quyết đoán, mạnh mẽ. Ông là người có trí tuệ sáng suốt, tầm nhìn xa trông rộng. Vua Quang Trung là vị vua có tài thao lược, dụng binh hơn người.
Trả lời:
Dàn ý tham khảo:
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả La Quán Trung (tên tác giả, con người, sự nghiệp văn học) và đoạn trích “Hồi trống cổ thành” (vị trí, nội dung đoạn trích).
- Giới thiệu nhân vật Trương Phi và Quan Công
II. Thân bài
1. Nhân vật Trương Phi
Khi nghe tin Quan Công đến.
- Thái độ: chẳng nói chẳng rằng
- Hành động: Mặc áo giáp dẫn nghìn quân lên ải Bắc
→ Hành động vội vàng, nóng vội.
Khi gặp Quan Công
- Thái độ: mắt trợn tròn, râu hùm vểnh ngược.
- Hành động: hò hét như sấm, múa sà mâu tới đâm Quan Công.
- Cách xưng hô: Mày – tao, nó, thằng, không coi Quan Công là người bề trên.
- Nguyên nhân: vì nghi ngờ Quan Công phản bội
→ Là một người nóng nảy nhưng đó là biểu hiện của sự cương trực, kiên quyết.
- Buộc tội Quan Công: Sử dụng những lập luận sắc bén, hợp tình hợp lí
+ Bỏ anh → Bất nghĩa
+ Hàng Tào → Bất trung
+ Được phong hầu tước → Tham lam
+ Đến đây đánh lừa; đâu có tốt bụng; đến để bắt ta → Bất nhân
→ Là người ngay thẳng, yêu ghét rõ ràng, trắng đen rạch ròi.
Khi Sái Dương xuất hiện.
- Suy nghĩ: Nghĩ Quan Công đem quân đến bắt mình
- Hành động: Múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công.
- Yêu cầu: Đánh ba hồi trống để Quan Công chém chết tướng giặc thể hiện lòng thành, thẳng tay đánh trống để thách thức Quan Công.
→ Thái độ mạnh mẽ, kiên quyết, dứt khoát của con người ngay thẳng
→ Việc Sái Dương xuất hiện đẩy mâu thuẫn giữa hai nhân vật Trương Phi - Quan Công lên đến đỉnh điểm
→ Sái Dương là nút thắt để Quan Công giải mối hàm oan, Quan Công nhờ đó mà giải được nỗi oan cho mình, Trương Phi cũng thể hiện được khí chất khảng khái của người anh hùng.
Khi Quan Công giết được Sái Dương
- Thái độ, hành động: rỏ nước mắt, thụp lạy Quan Công
→ Thái độ bao dung, phục thiện đúng lúc.
→ Trương Phi là con người giàu tình cảm, nóng nảy, thô lỗ nhưng khôn ngoan và biết trọng lẽ phải.
2. Nhân vật Quan Công
- Quan Công là một người trung nghĩa nhưng thể hiện theo cách riêng của mình, không máy móc và cứng nhắc như Trương Phi.
- Trong tình thế bị mắc lại ở trên núi, phải chăm sóc vợ con Lưu Bị cũng thà chết chứ không chịu hàng. -> tấm lòng trung nghĩa.
- Trong đoạn trích, Quan Công rơi vào tình thế trớ trêu: vượt qua 5 cửa quan của Tào Tháo để hội ngộ anh em nhưng bị Trương Phi nghi ngờ bội nghĩa và phản ứng quyết liệt
→ Cửa ải thứ 6 này khó khăn, ngặt nghèo hơn 5 cửa vừa vượt qua.
→ Nhiệm vụ: hóa giải mối nghi ngờ của Trương Phi, chứng thực lòng trung của mình.
- Quá trình minh oan, lấy lại lòng tin của Trương Phi:
+ Khi Quan Công mừng rỡ tiến đến giáp mặt Trương Phi, Trương Phi hăm hở vác xà mâu đâm Quan Công, Quan Công hỏi lí do nhưng không thể thanh minh được nên cầu cứu hai chị dâu thanh minh cho mình. “Chuyện này em không biết, ta cũng khó nói, may có hai chị ở đây, em đến mà hỏi”.
+ Từ tốn thuyết phục với cách xưng hô đầy yêu thương -> tình nghĩa cả quá trình được đem ra để Trương Phi có thể lắng mình lại.
+ Tự ra điều kiện để lấy lại lòng tin của Trương Phi: chém đầu Sái Dương, chấp nhận thêm điều kiện về thời gian của Trương Phi, nhanh chóng thực hiện.
+ Bắt một tên lính Tào, kể lại đầu đuôi cho Trương Phi hiểu.
→ Quan Công khác Trương Phi. Nếu Trương Phi bộc trực, ngay thẳng, rạch ròi trắng đen. Quan Công là người trung nghĩa, tài năng, khôn khéo, bình tĩnh, gỡ được tình thế khó khăn.
=> Chính vì thế mới xứng đáng là anh của Trương Phi.
Quan Công qua đoạn trích là con người độ lượng, từ tốn, khéo léo, khiêm nhường, biết cân nhắc trước khi hành động.
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Khắc họa nhân vật qua lời nói và hành động
- Xây dựng những diễn biến tình tiết độc đáo, kịch tính để nhân vật bộc lộ tính cách.
- Xây dựng nhân vật theo hướng điển hình hóa, Trương Phi đại diện cho những con người nóng nảy nhưng trọng nghĩa, khẳng khái.
- Ngôn ngữ sinh động, cách kể chuyện hấp dẫn.
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật xây dựng nhân vật Trương Phi và Quan Công
- Bàn luận về tính cách Trương Phi và Quan Công trong đời sống thực tế hiện nay.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
- Kiêu binh nổi loạn (Trích Hoàng Lê nhất thống chí)
- Người ở bến sông Châu (Sương Nguyệt Minh)
- Hồi trống cổ thành (Trích Tam quốc điễn nghĩa)
- Bài tập tiếng Việt trang 17,18
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 10 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 10 Global Success
- Giải Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Tiếng Anh 10 iLearn Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Explore New Worlds
- Giải sgk Vật lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 - Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - Cánh diều