Sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài tập tiếng Việt trang 13 - 14 - 15 - Cánh diều

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài tập tiếng Việt trang 13 - 14 - 15 Tập 2 - Cánh diều

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài tập tiếng Việt trang 13 - 14 - 15 bộ sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 6.

Câu 1 (trang 13 Sách bài tập Ngữ Văn 6 Tập 2): (Bài tập 3, SGK) Các từ láy trong khổ thơ sau giúp em hình dung chú bé Lượm như thế nào?

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

(Tố Hữu)

Trả lời:

(Bài tập 3, SGK) Các từ láy loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh giúp em hình dung Lượm là chú bé nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, ngộ nghĩnh, đáng yêu.

Câu 2 (trang 13 Sách bài tập Ngữ Văn 6 Tập 2): (Bài tập 4, SGK) Trong những câu thơ dưới đây, các từ ngữ in đậm chỉ ai, chỉ cái gì, việc gì?

Giữa sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy biêu thị với sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy hàm ý có mối liên hệ như thế nào? Cách diễn đạt này có tác dụng gì?

a)     Bàn tay mẹ chắn mưa sa

        Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng. [...]

        Bàn tay mẹ thức một đời

        À ơi này cái Mặt Trời bé con. 

                                           (Bình Nguyên)

b)                           Ngày Huế đổ máu 

                              Chú Hà Nội về 

                              Tình cờ chú, cháu

                              Gặp nhau Hàng Bè. 

                                        (Tố Hữu)

c)                           Vì lợi ích mười năm phải trồng cây

                              Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

(Bài tập 4, SGK) - Cụm từ bàn tay mẹ là hoán dụ chỉ người mẹ, đổ máu ám chỉ chiến tranh. Mười năm chỉ thời gian trước mắt, trăm năm biểu thị thời gian lâu dài. 

- Mối quan hệ: bàn tay mẹ là một bộ phận thuộc cơ thể của người mẹ; Đổ máu là một trong những kết quả tất yếu của chiến tranh, Mười năm là quãng thời gian đủ để những cái cây phát triểntrưởng thành, Trăm năm là thời gian ước định của một đời người

- Tác dụng của phép hoán dụ: làm tăng tính gợi hình gợi cảm cho diễn đạt. Hình ảnh bàn tay vất vả làm tăng tình cảm được thể hiện trong bài thơ, đổ máu để cho thấy sự khốc liệt của chiến tranh, mười nămtrăm năm đều là quãng thời gian phát triển được đặt cạnh nhau để cho thấy rõ lợi ích và tầm quan trọng của việc giáo dục con người.

Câu 3 (trang 14 Sách bài tập Ngữ Văn 6 Tập 2): Tìm biện pháp tu từ hoán dụ trong những câu sau.

Chỉ ra mối quan hệ giữa các sự vật, sự việc được biểu thị trong mỗi hoán dụ đó. Nêu tác dụng của các hoán dụ đối với việc miêu tả sự vật, sự việc. 

a)                                       Bàn tay ta làm nên tất cả 

                                          Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

                                                                                           (Hoàng Trung Thông).

b)                                      Áo nâu liền với áo xanh

                                     Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

                                                                                                 (Tố Hữu)

c)                                  Những bàn chân từ than bụi lầy bùn 

                                  Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

                                                                                           (Tố Hữu)

d)                              Quanh Hồ Gươm không ai bàn chuyện vua Lê 

                             Lòng ta đã thành rêu phong chuyện cũ.

                                                                                           (Chế Lan Viên)

Trả lời:

Các biện pháp tu từ hoán dụ: bàn tay (ở câu a), áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành (ở câu b), bàn chân (ở câu c), chuyện vua Lê (ở câu d),

- Mối quan hệ giữa các sự vật, sự việc được biểu thị bởi hoán dụ : 

+ Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng: bàn tay – sức lao động, chuyện vua Lê – việc giết giặc, cứu nước.

+ Quan hệ giữa dấu hiệu về sự vật và sự vật: áo nâu – nông dân, áo xanh – công nhân.

+ Quan hệ giữa vật chứa và vật bị chứa: nông thôn – nông dân, thị thành – người

dân thành thị.

+ Quan hệ giữa bộ phận và chỉnh thể: bàn chân – con người.

- Nêu tác dụng của phép hoán dụ đối với việc miêu tả sự vật, sự việc:

+ Làm cho nội dung được diễn đạt là những cái trừu tượng trở nên cụ thể, dễ

hiểu hơn.

+ Cung cấp thông tin bổ sung về sự vật, hiện tượng; qua đó, làm cho cách diễn đạt hàm súc hơn. Chẳng hạn, áo nâu, áo xanh không chỉ mang thông tin về nông dân, công nhân mà còn chỉ ra dấu hiệu về trang phục của họ.

+ Tạo nên mối quan hệ tự nhiên, hợp logic giữa sự vật và hoạt động (bàn chân từ than bụi lầy bùn – bước,...).

+ Gợi sự liên tưởng đến nhân vật lịch sử và truyền thống đánh giặc cứu nước của dân tộc (chuyện vua Lê – việc đánh giặc cứu nước).

Câu 4 (trang 14 Sách bài tập Ngữ Văn 6 Tập 2): Hãy diễn đạt lại nội dung của câu sau theo cách thông thường (không dùng hoán dụ).

So sánh hai cách diễn đạt; qua đó, chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ đối với việc miêu tả sự vật, hiện tượng. 

Nếu muốn mang vòng nguyệt quế, ít ra anh cũng phải có một cái đầu.

                                                                                                 (Ngạn ngữ Hi Lạp)

Trả lời:

- Diễn đạt lại nội dung câu ngạn ngữ theo cách thông thường: Nếu muốn có được sự vinh quang, ít nhất anh phải có được tư duy thông minh. 

- Tác dụng: Phép hoán dụ làm tăng giá trị của câu nói, bằng cách diễn đạt này, người đọc sẽ phải suy nghĩ mới hiểu được ý nghĩa của câu nói.

Câu 5 (trang 15 Sách bài tập Ngữ Văn 6 Tập 2): (Bài tập 5, SGK) Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải.

Nếu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ ở các thành ngữ này.

Bài tập tiếng Việt trang 13 - 14 - 15

Trả lời:

(Bài tập 5, SGK) Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải:

Bài tập tiếng Việt trang 13 - 14 - 15

Câu 6 (trang 15 Sách bài tập Ngữ Văn 6 Tập 2): Giải thích ngắn gọn nghĩa của các thành ngữ là hoán dụ:

củi quế gạo châu, đổ mồ hôi sôi nước mắt, chém to kho mặn, tóc bạc da mồi.

Trả lời:

Giải thích ngắn gọn nghĩa của các thành ngữ là hoán dụ:

- Củi quế gạo châu: chỉ thời điểm mà những thức ăn đồ dùng hàng ngày cũng trở nên vô cùng đắt đỏ. (củi quý như vỏ quế, gạo đắt như châu(ngọc))

- Đổ mồ hôi sôi nước mắt: Làm lụng vất vả cực nhọc bằng chính công sức của bản thân mình để được cái gì đó. 

- Chém to kho mặn: Chỉ những người có lối sống đơn giản và có phần thô kệch vụng về, chỉ làm được những thứ xốc vác và việc nặng chứ không có sự tỉ mỉ tinh tế. 

- Tóc bạc da mồi: chỉ những người đã bước đến tuổi già, da và tóc cùng những bộ phận khác trên cơ thể bắt đầu lão hóa.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài soạn, giải sách bài tập Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay nhất dựa trên đề bài và hình ảnh của sách bài tập Ngữ văn lớp 6 Tập 1, Tập 2 bộ sách Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm). Bản quyền giải sách bài tập Ngữ văn lớp 6 thuộc VietJack, nghiêm cấm mọi hành vi sao chép mà chưa được xin phép.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 6 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên