SBT Tiếng Anh 10 Bright Skills (Units 3 - 4)

Lời giải Sách bài tập Tiếng Anh 10 Skills (Units 3 - 4) sách Bài tập Tiếng Anh Bright 10 hay, chi tiết giúp học sinh lớp 10 dễ dàng làm bài tập trong SBT Tiếng Anh 10 Skills (Units 3 - 4).

SBT Tiếng Anh 10 Bright Skills (Units 3 - 4)

Quảng cáo

Reading

1 (trang 36 SBT Tiếng Anh 10 Bright): Read the article and decide if each of the statements (1-4) is T (true) or F (false). (Đọc bài báo và quyết định mỗi thông tin từ 1-4 là T (đúng) hay F (sai))

An online 'challenge' that needs more than a 'click'

Social media is a great way to stay in touch and share things with friends. Recently, charities have also started to use IA as a way to raise awareness about their causes and the good work that they do. There are also lots of fun online challenges, such as the ice bucket challenge or the Mannequin Challenge that encourage people to make funny videos and send them to friends. However how many of those challenges actually raise funds or help charities or those in need?

UNICEF Sweden has recently this question with their “likes don't save lives” charity campaign. As UNICEF says, challenges and liking a charity post are nice, but if people really care about these causes they'll do something for the charity. In their video, a young homeless boy is talking about his life and his problems. He asks people at home to "like" the UNICEF social media page. He says that if they can get 200.000 "likes", then he and his brother will be safe. It's then that UNICEF reminds everyone that, only money and donations can help, so they need to turn those "likes" into donations. This powerful social media campaign reminds us that, there's more to beng a good person than sharing online content. The campaign also challenges all of us to get involved in the real world. Is this an internet challenge that you'll accept?

Quảng cáo


Hướng dẫn dịch:

Một 'thử thách' trực tuyến cần nhiều hơn một 'nhấp chuột'

Mạng xã hội là một cách tuyệt vời để giữ liên lạc và chia sẻ mọi thứ với bạn bè. Gần đây, các tổ chức từ thiện cũng đã bắt đầu sử dụng IA * như một cách để nâng cao nhận thức về nguyên nhân của họ và công việc tốt mà họ làm. Ngoài ra còn có rất nhiều thử thách trực tuyến thú vị, chẳng hạn như thử thách xô nước đá hoặc Thử thách Mannequin khuyến khích mọi người tạo video hài hước và gửi chúng cho bạn bè. Tuy nhiên, có bao nhiêu trong số những trò lừa đảo đó thực sự gây quỹ hoặc giúp đỡ các tổ chức từ thiện hoặc những người có nhu cầu?

UNICEF Thụy Điển gần đây đã đưa ra câu hỏi này với chiến dịch từ thiện “lượt thích không cứu được mạng sống” của họ. Như UNICEF nói, những thách thức và lượt thích một bài đăng từ thiện là tốt, nhưng nếu mọi người thực sự quan tâm đến những nguyên nhân này, họ sẽ làm điều gì đó cho tổ chức từ thiện. Trong video của họ, một cậu bé vô gia cư đang nói về cuộc sống và những vấn đề của mình. Anh ấy yêu cầu mọi người ở nhà "thích" trang mạng xã hội của UNICEF. Anh ấy nói rằng nếu họ có thể nhận được 200.000 lượt "thích", thì anh ấy và em trai sẽ an toàn. Sau đó, UNICEF nhắc nhở mọi người rằng, chỉ có tiền và sự đóng góp mới có thể giúp ích, vì vậy họ cần biến những "lượt thích" đó thành những khoản quyên góp. Chiến dịch truyền thông xã hội mạnh mẽ này nhắc nhở chúng ta rằng, có nhiều điều để trở thành một người tốt hơn là chia sẻ nội dung trực tuyến. Chiến dịch cũng thách thức tất cả chúng ta tham gia vào thế giới thực. Đây có phải là một thách thức internet mà bạn sẽ chấp nhận không?

Quảng cáo

1. Nowadays, main charities use social media to advertise their action.

2. Online challenges aren't great sources of fundraising.

3. UNICEF collected donations from 200.000 people.

4. UNICEF believes that it would help charities if everyone turns "likes" into donations.

Hướng dẫn dịch:

1. Ngày nay, các tổ chức từ thiện chính sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để quảng cáo hành động của họ.

2. Thử thách trực tuyến không phải là nguồn gây quỹ tuyệt vời.

3. UNICEF đã quyên góp từ 200.000 người.

4. UNICEF tin rằng nó sẽ giúp ích cho các tổ chức từ thiện nếu mọi người chuyển lượt "thích" thành quyên góp.

Đáp án:

1. T

2. T

3. F

4. T

Everyday English

Quảng cáo

2 (trang 36 SBT Tiếng Anh 10 Bright): Read and complete the dialogue with the phrases in the list below. (Đọc và hoàn thành đoạn hội thoại với những từ cho sẵn dưới đây.)

• Let's

• The worrying thing is

• What about

• Why don't you

• I'm really worried about

Lucy: Hi John! How are you?

John: Oh, hello Lucy! I'm sorry I missed your call yesterday, I was at my neighbour's house. (1) her.

Lucy: What's happened to her?

John: Well, she's old and she lives alone. It's not easy for her to go to the supermarket. (2) that she can't even do the household chores.

Lucy: (3) visit her more often and help her?

John: I would, but I have school and work.

Lucy: I can help you! I'll come with you next time and ask her if she'd like me to help her a couple of days every week.

John: That's a good idea! Thanks! (4) tomorrow afternoon?

Lucy: Sure. (5) meet at your house at 3:00 p.m.

Đáp án:

1. I’m really worried about

2. The worrying thing is

3. Why don’t you

4. What about

5. Let’s

 

Hướng dẫn dịch:

Lucy: Chào John! Bạn khỏe không?

John: Ồ, chào Lucy! Tôi xin lỗi vì tôi đã bỏ lỡ cuộc gọi của bạn ngày hôm qua, tôi đang ở nhà hàng xóm của tôi. Tôi thực sự lo lắng cho cô ấy.

Lucy: Cô ấy bị sao vậy?

John: Chà, cô ấy già và cô ấy sống một mình. Không dễ để cô ấy đi siêu thị. Điều đáng lo ngại là cô ấy thậm chí không thể làm việc nhà.

Lucy: Tại sao bạn không đến thăm cô ấy nhiều hơn và giúp đỡ cô ấy?

John: Tôi muốn, nhưng tôi còn trường học và công việc.

Lucy: Tôi có thể giúp bạn! Lần sau tôi sẽ đến với bạn và hỏi cô ấy xem cô ấy có muốn tôi giúp cô ấy vài ngày mỗi tuần không.

John: Đó là một ý kiến hay! Cảm ơn! Chiều mai thì sao?

Lucy: Chắc chắn rồi. Hãy gặp nhau tại nhà bạn lúc 3 giờ chiều.

Speaking

3 (trang 36 SBT Tiếng Anh 10 Bright): Act out dialogues similar to the one in Exercise 2 using the prompts below. (Thực hiện các cuộc đối thoại tương tự như Bài tập 2 bằng cách sử dụng gợi ý bên dưới.)

• Speaker A: neighbor / young mum with four children/seems exhausted and needs a break.

Speaker B: offer to babysit

• Speaker A: read an article/number of poor people growing/charities need help to collect money

Speaker B: offer to organize school event/sell second-hand toys

Hướng dẫn dịch:

• Người nói A: hàng xóm / bà mẹ trẻ có bốn đứa con/có vẻ kiệt sức và cần nghỉ ngơi.

Người nói B: đề nghị trông trẻ

• Người nói A: đọc một bài báo/số lượng người nghèo đang phát triển/tổ chức từ thiện cần giúp đỡ để quyên góp tiền.

Người nói B: đề nghị tổ chức sự kiện của trường/bán đồ chơi cũ

Gợi ý:

Lucy: Hi Mia! How are you?

Mia: Oh, hello Lucy! I'm sorry I missed your call yesterday; I was at my neighbour's house. I'm a bit concerned about her.

Lucy: What's happened to her?

Mia: Well, she's a young mum with four children. It's not easy to take care of children alone. What concerns me is that she seems exhausted and needs a break.

Lucy: Why don't you offer to babysit for her?

Mia: Good idea! But I have school and work.

Lucy: I can help you. I'll come with you next time and ask her if she'd like me to babysit for her a couple of days every week.

Mia: OK! Thanks! How about tomorrow morning?

Lucy: Sure. Let's meet at your house at 9:00 a.m.

Hướng dẫn dịch:

Lucy: Chào Mia! Bạn khỏe không?

Mia: Ồ, chào Lucy! Tôi xin lỗi vì tôi đã bỏ lỡ cuộc gọi của bạn ngày hôm qua. Tôi đã ở nhà hàng xóm của tôi. Tôi có một chút lo lắng về cô ấy.

Lucy: Cô ấy bị sao vậy?

Mia: Chà, cô ấy là một bà mẹ trẻ có bốn đứa con. Một mình chăm con không dễ chút nào. Điều khiến tôi quan tâm là cô ấy dường như kiệt sức và cần nghỉ ngơi.

Lucy: Tại sao bạn không đề nghị trông trẻ cho cô ấy?

Mia: Ý kiến hay! Nhưng tôi phải học và làm việc.

Lucy: Tôi có thể giúp bạn. Lần sau tôi sẽ đến với bạn và hỏi cô ấy xem cô ấy có muốn tôi trông trẻ cho cô ấy vài ngày mỗi tuần không.

Mia: Được rồi! Cảm ơn! Sáng mai thì sao?

Lucy: Chắc chắn rồi. Hãy gặp nhau tại nhà bạn lúc 9:00 sáng.

Listening

4 (trang 37 SBT Tiếng Anh 10 Bright): Listen to a working mum talking about her family. For questions (1-5), choose the correct answer (A, B or C). (Nghe một bà mẹ đang làm việc kể về gia đình của cô ấy. Đối với câu hỏi (1-5), chọn câu trả lời đúng (A, B hoặc C).

1. The woman's family _______________.

A. plays footballB. is very noisyC. never eat together

2. Cindy is _______________.

A. about fourB. about tenC. an adult

3. Brian _______________.

A. lives in the USA

B. studies all the time

C. is going to the USA

4. Bob _______________.

A. is in Scotland now

B. is at the bank

C. works in Scotland

5. Lacey is _______________.

A. a tortoiseB. a dogC. a canary

Đáp án:

1. B

2. A

3. C

4. A

5. B

Nội dung bài nghe:

We're not a big family, but sometimes it feels like there's a whole football team living here! Mealtimes can be quite loud! The main voice at the table is Cindy's. She talks quite a bit and when she's happy or painting or singing, she talks even more! She doesn't go to school yet. She never sits still for a moment although right now she is watching cartoons on TV. Unfortunately, Cindy has the TV on very loud. That's why Brian's shouting at her! Brian doesn't usually shout but he's studying right now. He's in his senior year in 6th form college and next year he's going to study in America. I worry about him going far away, and I'll miss him, terribly. Bob, my husband, is a banker. Right now, he's in Scotland on business. Finally, there's Lacey. She loved running after tennis balls we threw for her but she is older now and isn't as playful. I bet she’s sleeping under Cindy's bed. Our family wouldn't be complete without Lacey!

Hướng dẫn dịch:

Chúng tôi không phải là một đại gia đình, nhưng đôi khi có cảm giác như có cả một đội bóng sống ở đây! Giờ ăn có thể khá ồn ào! Giọng nói chính ở bàn là của Cindy. Cô ấy nói khá nhiều và khi cô ấy vui vẻ hoặc vẽ tranh hay ca hát, cô ấy còn nói nhiều hơn nữa! Cô ấy chưa đi học. Cô ấy không bao giờ ngồi yên một lúc mặc dù hiện giờ cô ấy đang xem phim hoạt hình trên TV. Thật không may, Cindy bật TV rất to. Đó là lý do tại sao Brian hét vào mặt cô ấy! Brian không thường la hét nhưng anh ấy đang học. Anh ấy đang học năm cuối đại học hình thức thứ 6 và năm sau anh ấy sẽ đi du học Mỹ. Tôi lo lắng về việc anh ấy sẽ đi xa, và tôi sẽ nhớ anh ấy kinh khủng. Bob, chồng tôi, là một chủ ngân hàng. Hiện giờ, anh ấy đang đi công tác ở Scotland. Cuối cùng, có Lacey. Cô ấy thích chạy theo những quả bóng tennis mà chúng tôi ném cho cô ấy nhưng cô ấy giờ đã lớn hơn và không còn ham chơi nữa. Tôi cá là cô ấy đang ngủ dưới giường của Cindy. Gia đình của chúng tôi sẽ không trọn vẹn nếu không có Lacey!

Writing

5 (trang 37 SBT Tiếng Anh 10 Bright): Read the paragraph. Replace the underlined words/phrases (1-5) in the paragraph with the words/phrases below. (Đọc đoạn văn. Thay thế những từ bị gạch chân (1-5) trong đoạn văn bằng những từ dưới đây)

SBT Tiếng Anh 10 Bright Skills (Units 3 - 4)

How can we help people in need?

We all want to help people who have problems in this world, but how should we do it? 1) I believe the best way is to raise money for a charity that helps people. 2) Firstly, charities know how to use money better. 3) For example, giving a coin to a homeless person certainly helps them, but a charity might help ten homeless people with the same money. 4) Secondly, raising money means doing something to help. This could mean collecting money in the street or organizing a marathon for a charity, but with both of them you make an effort. 5) In conclusion, I feel that raising money for charities is the best way to help people in need because charities know where to spend the money the best way.

Đáp án:

1. In my opinion

2. First of all

3. For instance

4. Also

5. All in all

 

Hướng dẫn dịch:

Làm thế nào chúng ta có thể giúp những người cần được giúp đỡ?

Tất cả chúng ta đều muốn giúp đỡ những người gặp khó khăn trên thế giới này, nhưng chúng ta nên làm như thế nào? Tôi tin rằng điều tốt nhất cách là quyên tiền cho một tổ chức từ thiện giúp đỡ mọi người. Thứ nhất, các tổ chức từ thiện biết cách sử dụng tiền tốt hơn. Ví dụ, tặng một đồng xu cho một người vô gia cư chắc chắn sẽ giúp họ, nhưng một tổ chức từ thiện có thể giúp mười người vô gia cư với cùng một số tiền. Thứ hai, quyên góp tiền có nghĩa là làm điều gì đó để giúp đỡ. Điều này có thể có nghĩa là thu tiền trên đường phố hoặc tổ chức một cuộc chạy marathon cho một tổ chức từ thiện, nhưng với cả hai, bạn phải nỗ lực. Tóm lại, tôi cảm thấy rằng quyên góp tiền cho các tổ chức từ thiện là cách tốt nhất để giúp đỡ những người gặp khó khăn bởi vì các tổ chức từ thiện biết tiêu tiền vào đâu là cách tốt nhất.

6 (trang 37 SBT Tiếng Anh 10 Bright): Write a paragraph (about 120-150 words) on the topic: Should teenagers do volunteer work for a charity in their free time? (Viết một đoạn văn (khoảng 120-150 từ) về chủ đề: Thời gian rảnh rỗi, các bạn tuổi teen có nên làm công việc tình nguyện cho một tổ chức từ thiện không?)

Đáp án:

(Học sinh tự trả lời)

Xem thêm lời giải sách bài tập Tiếng Anh lớp 10 Bright hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên