Phân biệt đột biến lệch bội và đột biến đa bội

Giải Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 39 Sinh học 12: Phân biệt đột biến lệch bội và đột biến đa bội.

Quảng cáo

Lời giải:

Phân biệt đột biến lệch bội và đột biến đa bội:

Tiêu chí phân biệt

Đột biến lệch bội

Đột biến đa bội

Đối tượng

Gặp ở cả động vật và thực vật

Thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật

Số lượng NST

Biến đổi số lượng ở một hoặc một số cặp NST

Biến đổi số lượng ở toàn bộ các cặp trong bộ NST

Có thể tăng hoặc giảm

Tăng theo bội số của n

Cơ chế

đột biến

- Trong giảm phân, sự không phân li của 1 hay một số cặp NST tạo ra các giao tử thừa NST và thiếu NST. Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội.

- Trong nguyên phân, sự không phân li của 1 hay một số cặp NST sẽ tạo ra tế bào thừa hoặc thiếu NST. Nếu sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể ở các tế bào soma sẽ làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành nên thể khảm.

- Trong giảm phân, sự không phân li của toàn bộ các cặp NST tạo ra các giao tử 2n. Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường sẽ tạo ra thể đa bội lẻ. Sự kết hợp giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến tự đa bội chẵn.

- Trong nguyên phân, nếu sự rối loạn phân li xảy ra trong lần phân bào đầu tiên của hợp tử tạo ra thể tứ bội, nếu sự rối loạn phân li xảy ra ở những lần nguyên phân tiếp theo của tế bào (tế bào soma) thì sẽ tạo đột biến thể khảm.

- Thể dị đa bội được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hóa.

Hậu quả

- Làm tăng hay giảm số lượng NST của 1 hoặc vài NST dẫn đến mất cân bằng hệ gen nên các thể lệch bội thường không sống được hay có thể giảm sức sống hoặc mất khả năng sinh sản tùy từng loài.

- Ở thực vật, các cá thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh sản hữu tính. Các thể đa bội thường được ứng dụng trong trồng trọt, tạo cây trồng cho năng suất cao.

- Ở động vật, đột biến đa bội thường gây chết do cơ chế xác định giới tính bị rối loạn.

Quảng cáo

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:

Quảng cáo
Quảng cáo

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Săn shopee giá ưu đãi :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác
Tài liệu giáo viên