Tiếng Việt 5 VNEN Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ

Tiếng Việt 5 VNEN Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ

A. Hoạt động cơ bản

(Trang 65 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Nêu tên bộ phận được chỉ mũi tên của cái cào và chiếc thuyền dưới đây:

Tiếng Việt 5 VNEN Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ | Soạn Tiếng Việt lớp 5 VNEN hay nhất

Trả lời

Quan sát tranh em thấy:

Hình 1: Mũi tên chỉ vào bộ phận "răng cào".

Hình 2: Mũi tên chỉ vào bộ phận "mũi thuyền".

2. Tìm hiểu từ nhiều nghĩa

(Trang 66 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) a. Quan sát các bức ảnh và đọc lời giải nghĩa bên dưới:

Tiếng Việt 5 VNEN Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ | Soạn Tiếng Việt lớp 5 VNEN hay nhất

(Trang 66 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) b. So sánh nghĩa của các từ răng, mũi trong câc trường hợp trên để hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa.

(Các nghĩa của từ ở cột A và cột B có gì khác nhau? Có gì giống nhau?)

Trả lời

-Nghĩa của các từ ở cột A khác với các từ ở cột B:

Răng (người) bộ phận trên gương mặt con người dùng để cắn, giữ, nhai.

Răng (lược) là đồ dùng sinh hoạt để chải tóc.

Mũi (người) bộ phận trên gương mặt con người dùng để thở và ngửi.

Mũi (kéo) là đùng dùng sinh hoạt để cắt.

-Nghĩa của các từ ở cột A giống với các từ ở cột B:

Răng (người) và răng (lược) đều nhọn, sắc, xếp đều thành hàng.

Mũi (người) và mũi (kéo) có đầu nhọn, nhô ra phía trước.

B. Hoạt động thực thành

(Trang 66 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Hãy nói những điều em biết về biển cả

Trả lời

Biển hay còn gọi là đại dương. Diện tích biển chiếm ¾ diện tích trái đất. Biển là hệ thống kết nối của tất cả các vùng chứa nước của Trái Đất, bao gồm năm đại dương lớn: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Nam Băng Dương và Bắc Băng Dương. Từ "biển" được sử dụng trong tên của một vùng nước mặn cụ thể, nhỏ hơn, chẳng hạn như Biển Bắc hoặc Biển Đỏ. Nước trong biển có màu xanh được cho là có nguồn gốc từ hoạt động phun trào núi lửa trên Trái Đất, bắt đầu cách nay 4 tỉ năm, làm giải phóng các khí từ đá nóng chảy. Có thể nói biển là nơi bắt đầu của sự sống toàn nhân loại.

(Trang 66 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2. Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi

Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng lên cao, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,.... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.

(Trang 67 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) a. Đoạn văn tả đặc điểm gì của biển?

(Trang 67 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) b. Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát những gì và vào thời gian nào?

(Trang 67 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) c. Khi quan sát biển, tác giả đã có những liên tưởng thú vị như thế nào?

Trả lời

a. Đoạn văn miêu tả sự thay đổi màu sắc của biển theo màu sắc của trời và mây.

b. Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát bầu trời và mặt biển trong những thời điểm khác nhau như: khi bầu trời xanh thẳm (biển dâng cao lên, chắc nịch) - khi bầu trời rải mây trắng nhạt (biển mơ màng dịu hơi sương)- khi bầu trời âm u mây mưa (biển xám xịt, nặng nề) - khi bầu trời ầm ầm giông gió (biển đục ngầu).

c. Khi quan sát biển, tác giả đã có liên tưởng thú vị đến tính cách của con người: như con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, sôi nổi, hả hê, đăm chiêu, gắt gỏng.

(Trang 67 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 3. Trình bày kết quả thảo luận nhóm

(Trang 67 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 4. Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:

Con kênh này có tên là kênh Mặt Trời. Nơi đây, suốt ngày, ánh nắng rừng rực đổ lửa xuống mặt đất. Bốn phía chân trời trống huếch trống hoác. Từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn không kiếm đâu ra một bóng cây để tránh nắng. Buổi sáng, con kênh còn phơn phớt màu đào, giữa trưa bỗng hoá ra một dòng thuỷ ngân cuồn cuộn loá mắt, rồi dần dần biến thành một con suối lửa lúc trời chiều. Có lẽ bởi vậy mà nó được gọi là kênh Mặt Trời.

a. Con kênh được quan sát vào những thời điểm nào trong ngày?

b. Tác giả nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng giác quan nào?

c. Nêu tác dụng của những liên tưởng khi quan sát và miêu tả con kênh?

Trả lời

a. Con kênh được quan sát vào nhiều thời điểm trong ngày: suốt ngày, từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn, buổi sáng, giữa trưa, lúc trời chiều.

b. Tác giả nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng thị giác.

c. Tác dụng của những liên tưởng trên : giúp người đọc hình dung được cái nắng nóng dữ dội ở nơi có con kênh Mặt Trời này, đồng thời sự liên tưởng khiến cho câu văn sinh động và hấp dẫn người đọc hơn.

C. Hoạt động ứng dụng

(Trang 67 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Sưu tầm tranh ảnh về cảnh sông nước

Trả lời

Tiếng Việt 5 VNEN Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ | Soạn Tiếng Việt lớp 5 VNEN hay nhất

Tiếng Việt 5 VNEN Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ | Soạn Tiếng Việt lớp 5 VNEN hay nhất

Tiếng Việt 5 VNEN Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ | Soạn Tiếng Việt lớp 5 VNEN hay nhất

   

Xem thêm các bài Soạn Tiếng Việt 5 chương trình VNEN hay khác:

Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

Các chủ đề khác nhiều người xem

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 VNEN của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5 Tập 1, Tập 2 chương trình mới VNEN.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 5 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên