Hứng trở về (Quy hứng) - Ngữ văn lớp 10

Hứng trở về (Quy hứng)

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Ngữ văn lớp 10, VietJack biên soạn tài liệu tác giả, tác phẩm Hứng trở về (Quy hứng) trình bày đầy đủ, chi tiết về bố cục, tóm tắt, dàn ý, đôi nét về tác giả, thể loại, dàn ý đọc hiểu văn bản, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích mẫu về tác phẩm. Hi vọng qua loạt bài này sẽ giúp bạn dễ dàng soạn bài Hứng trở về (Quy hứng) lớp 10.

A. Nội dung tác phẩm

Phiên âm

Lão tang diệp lạc tàm phương tận,

Tảo đạo hoa hương giải chính phì.

Kiến thuyết tại gia bần diệc hảo,

Giang Nam tuy lạc bất như quy.

Dịch nghĩa

Dâu già lá rụng tằm vừa chín,

Lúa sớm nở hoa thơm, cua đang lúc béo.

Nghe nói ở nhà dẫu nghèo vẫn tốt,

Đất Giang Nam tuy vui, cũng chẳng bằng về nhà.

Dịch thơ

Dâu già lá rụng tằm vừa chín,

Lúa sớm bông thơm cua béo ghê.

Nghe nói ở nhà nghèo vẫn tốt,

Dầu vui đất khách chẳng bằng về.

B. Đôi nét về tác phẩm

1. Tác giả

Nguyễn Trung Ngạn sinh năm 1289, có tài liệu ghi là năm 1280.

- Ông đỗ Hoàng giáp năm 1304 và lần lượt giữ các chức:

+ Năm 1312, giữ chức gián quan (một chức quan trong Ngự sử đài).

+ Năm 1314, khi vua Trần Minh Tông lên nối ngôi, ông cùng Phạm Ngộ sang nhà Nguyên báo tin và dâng cống.

+ Năm 1321, ông là Ngự sử đài Thị ngự sử. Sau do bàn bạc không hợp ý vua, ông bị giáng xuống làm Thông phán châu Anh Lãngrồi lại nhờ có tài trong việc cai quản ở nơi trị nhậm mà được điều về kinh giữ chức Thiêm tri Thánh Từ cung sự quản lý mọi việc ở cung Thánh Từ, tức cung của Thái thượng hoàng.

+ Năm 1326, do sai sót trong việc ghi chép quan phục của quan lại, ông lại bị điều ra làm An phủ sứ Thanh Hoá.

+ Năm 1329, Nguyễn Trung Ngạn theo Thượng hoàng Minh Tông đi đánh dẹp ở Đà Giang và phụng mệnh soạn sách Thực lục.

+ Năm 1332, Nguyễn Trung Ngạn được thăng Nội mật viện phó sứ, giữ sổ sách ở nội sảnh cung Quan Triều (cung của vua Trần), nhưng vẫn kiêm An phủ sứ Thanh Hoá.

+ Năm 1334, ông theo Thượng hoàng đi đánh giặc Ai Lao. Ai Lao trốn chạy, ông vâng mệnh ghi công ở bia Ma Nhai rồi về.

+ Năm 1337, làm An phủ sứ Nghệ An rồi Giám tu Quốc sử viện. Ông cùng Trương Hán Siêu soạn sách Hoàng triều đại điển và bộ luật Hình thư.

+ Năm 1341, Nguyễn Trung Ngạn được giao giữ chức Kinh sư Đại doãn trông coi mọi việc ở kinh thành Thăng Long.

+ Năm 1342, ông được thăng lên làm Hành khiển coi việc ở viện Khu mật.

+ Năm 1355, được thăng Kinh lược sứ trấn Lạng Giang, Đại hành khiển, Thượng thư Hữu bật, Đại học sĩ, hầu ở toà Kinh Duyên, Trụ Quốc, Khai huyện bá rồi Thân Quốc công.

- Năm 1370, ông mất thọ hơn 80 tuổi.

- Các tác phẩm chính: Giới Hiên thi tập, Hoàng triều đại điển, Hình luật thư, Thanh chinh Đà Giang thực lục, Ma Nhai kỷ công bi văn,…

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi Nguyễn Trung Ngạn đang đi sứ ở Giang Nam (Trung Quốc).

b. Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

c. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả.

d. Bố cục: 2 phần

- Hai câu đầu: Nỗi nhớ quê hương.

- Hai câu sau: Lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.

e. Giá trị nội dung:

- Lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về dân tộc là cảm xúc chủ đạo của bài thơ quy hứng.

- Bài thơ giúp người đọc ý thức một chân lí: không gì bằng quê hương xứ sở của mình; giúp ta thêm yêu, thêm quý nơi mình sinh ra, lớn lên và trưởng thành.

f. Giá trị nghệ thuật:

- Cách nói chân thật, giản dị.

- Sử dụng hình ảnh giàu sức gợi.

C. Đọc hiểu văn bản

1. Hai câu đầu

Lão tang diệp lạc tàm phương tận,

Tảo đạo hoa hương giải chính phì

(Dâu già lá rụng tằm vừa chín,

Lúa sớm thơm bông cua béo ghê)

- Tình yêu quê hương xứ sở được miêu tả qua những chi tiết: dâu tằm, hương thơm đồng lúa, cua cá trên đồng, bữa cơm quê dẻo thơm ngọt ngào. 

→ Những hình ảnh bình dị, quen thuộc, bộc lộ nỗi nhớ quê hương cụ thể, da diết, chân thành trong tác giả.

- Với những hình ảnh trên, tác giả đã góp phần khẳng định xu hướng bình dị, phá vỡ tính quy phạm, tính trang nhã của văn học trung đại.

2. Hai câu cuối

Kiến thuyết tại gia bần diệc hảo,

Giang Nam tuy lạc bất như quy

(Nghe nói ở nhà nghèo vẫn tốt

Dầu vui đất khách chẳng bằng về)

- Cách nói tế nhị ngầm so sánh hai sự việc: 

+ Câu 3: Cuộc sống tuy nghèo nàn nhưng vẫn vui và hạnh phúc.

+ Câu 4: Dù lãng du đất khách quê người rất vui nhưng không sao bằng được niềm vui quê nhà.

→ Đi sứ tuy vinh hạnh, sung sướng nhưng không bằng được ở nhà, ở nơi quê hương của mình.

⇒ Nhà thơ yêu thích được trở về với cuộc sống thanh đạm của quê nhà.

D. Sơ đồ tư duy

Hứng trở về (Quy hứng)

Xem thêm các bài soạn về tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 đầy đủ, chi tiết hay khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên