5+ So sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối
So sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối hay nhất giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.
5+ So sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối
Đề bài: Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.
So sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối - mẫu 1
* Bốn dòng thơ đầu: Bức tranh mùa xuân trong cảnh ngày xuân
Ngay từ 2 câu thơ đầu tiên, Nguyễn Du đã gợi ra không gian và thời gian trôi qua của mùa xuân:
“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.”
Sử dụng hình ảnh ẩn dụ “con én đưa thoi” quen thuộc vào những ngày xuân, câu thơ vừa thể hiện vẻ đẹp của không gian, vừa gợi lên sự chảy trôi rất nhanh của thời gian:
– Đó là hình ảnh tả thực những chú chim én bay lượn trên bầu trời ngày xuân. Trên nền trời xanh thoáng đãng ấy, những cánh én từ phương Nam về chao liệng như thoi đưa, cùng nhau múa vũ điệu chào đón mùa xuân của thiên nhiên.
– Hình ảnh những cánh én gợi cho người đọc hình dung về một bức tranh thiên nhiên với bầu trời cao rộng và một không khí ấm áp của sự đoàn viên, sum vầy
– Cánh én bay nhanh và nhiều như thoi đưa là hình ảnh ẩn dụ phản chiếu sự nhanh, gấp của thời gian. Cũng giống như cánh chim vụt bay, thời gian có những bước đi nhanh, vội, chả mấy chốc mà mùa xuân tươi đẹp này sẽ qua đi
Sự nhanh chóng của thời gian tiếp tục được thể hiện qua những vần thơ:
“Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”.
– Sử dụng từ “thiều quang” có tác dụng tả thực thời tiết ấm áp của mùa xuân khi được những tia nắng lấp lánh chiếu rọi
– Câu thơ gợi lên một không gian ngày xuân tươi đẹp, trong lành và tràn đầy sức sống tựa như đang dang tay đón những tia nắng xuân vàng dịu được mẹ thiên nhiên ban phát xuống vạn vật.
– Nhắc đến thời điểm mùa xuân vào tháng ba, khoảng thời gian mà vẻ đẹp sắc xuân đạt đến độ viên mãn nhất, rực rỡ nhất.
=> Thông qua hệ thống hình ảnh thơ trong 2 câu thơ đầu của đoạn trích không những gợi lên sự chuyển động nhanh, vội của thời gian mà còn thể hiện phần nào tâm trạng, cảm xúc của hai chị em Thúy Kiều, có chút tiếc nuối và lưu luyến. Qua đó, người đọc đã hình dung được một bức tranh thiên nhiên của một ngày xuân tươi đẹp, ấm áp, đồng thời cảm nhận được bao tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình.
Trong hai câu thơ tiếp theo, Nguyễn Du đã tái hiện một bức tranh mùa xuân sinh động, mở rộng ra cả không gian trời và đất với hai gam màu chủ đạo là xanh, trắng:
“Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.”
Sử dụng hình ảnh “cỏ non” quen thuộc và gần gũi, song hình ảnh đã đem lại nhiều nét đặc sắc cho bức tranh xuân:
– Hình ảnh giúp gợi ra trước mặt người đọc một không gian mênh mông. Trong đó, làm nền cho bức tranh chính là thảm cỏ non tươi xanh mơn mởn, trải dài đến tận chân trời, tạo ra hai mảng màu xanh: một là của trời, một của đất
– Cỏ non và màu xanh của cỏ non có tác dụng trong việc gợi liên tưởng đến sức sống tràn trề của mùa xuân, mùa của vạn vật sinh sôi, bắt đầu một hành trình sống mới
– Sử dụng từ “tận”, Nguyễn Du đã biến không gian xuân trong những câu thơ được mở rộng ra bao la, bát ngát
Sử dụng hình ảnh thơ “cành lê trắng điểm”, tác giả đã thể hiện khả năng tài tình của mình trong việc vận dụng nghệ thuật bút pháp chấm phá:
– Trên nền màu xanh non của cỏ cây, xanh trong của trời đất là những bông hoa lê trắng, tạo ra sự tinh khôi, nổi bật vẻ đẹp của sức sống mãnh liệt của vạn vật trong mùa xuân. Đồng thời khiến cho không gian như thoáng đạt, nhẹ nhàng và thuần khiết hơn.
– Tác giả sử dụng từ “điểm” thay vì các động từ khác. Điều này giúp gợi sự thanh thoát của những cành lê. Những cành lê tựa như đôi tay của người họa sĩ, chủ động tạo nét chấm phá, điểm thêm nét vào bức tranh cảnh vật nhằm thêm phần sống động, có hồn hơn
– Sử dụng biện pháp đảo ngữ từ “trắng” lên trước động từ “điểm”, tác giả muốn nhấn mạnh và màu sắc của cành hoa lê, làm nổi bật màu trắng tinh khôi của hoa lê, màu của sự kết tinh từ tinh hoa của trời đất.
– Trong bức tranh xuân sinh động ấy, tác giả chỉ sử dụng 2 gam màu nhưng đã tạo ra sự hòa phối rất đỗi hài hòa giữa màu xanh của cỏ và sắc trắng của hoa lê.
=> Bằng bút pháp chấm phá tài tình, qua 4 câu thơ đầu của đoạn trích, ta thấy vẻ đẹp mùa xuân hiện lên không hề mang tính ước lệ mà mang vẻ đẹp rất thực, rất đẹp đẽ. Thành công của Nguyễn Du là đã phác họa được một bức tranh ngày xuân khoáng đạt, tinh khôi, trong trẻo. Từ đó, giúp người đọc có thể cảm nhận một bức họa thiên nhiên hoàn hảo, đầy sức sống đang ở ngay trước mắt. Đồng thời, cảm nhận được cảm giác tươi vui, phấn chấn xen lẫn chút bâng khuâng, tiếc nuối trong lòng nhân vật trữ tình.
* Sáu dòng thơ cuối: Cảnh sắc thiên nhiên trên đường chị em Kiều trở về sau chuyến du xuân
Nô nức và náo nhiệt là thể nhưng không ai có thể ngừng được bước đi của thời gian, cuộc vui nào rồi cũng đến hồi kết. Trên một nền không gian chiều xuân yên bình, thanh khiết, hai chị em Kiều dắt tay nhau trở về:
“Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn đan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh cỏ bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.”
– Đối lập với sự nhộn nhịp trong lễ hội mùa xuân, trên đường trở về của hai chị em, mọi chuyển động đều diễn ra nhẹ nhàng.
– Trái với bước đi vội vàng cùng sự trôi chảy nhanh của thời gian ở phần mở đầu đoạn trích, lúc này sự chuyển động của thời gian đã trở nên chậm rãi và nhẹ nhàng. Điều này được cảm nhận rõ nhất qua câu thơ “Tà tà bóng ngả về tây”. Sau khi ban phát “thiều quang” cho ngày xuân ấm áp, mặt trời đã từ từ khuất bóng sau những đám mây, nhường chỗ cho màn đêm buông xuống.
Nét đặc sắc trong hình ảnh thơ “tà tà bóng ngả về tây”:
– Sử dụng từ láy “tà tà” đã thành công trong việc gợi tả rõ nét hình ảnh mặt trời đang từ từ lặn trong nền trời xế chiều. Cho thấy cảnh những ánh nắng cuối ngày đang tắt dần, không gian từ sáng chuyển dần sang tờ mờ tối.
– Hình ảnh thơ có tác dụng gợi lên khung cảnh chiều tà tĩnh lặng và có chút buồn
– Sự tĩnh lặng và thanh tĩnh của cảnh vật cũng là hình ảnh phản chiếu cho tâm trạng bâng khuâng tiếc nuối trong lòng nhân vật trữ tình, cụ thể là hai chị em Kiều. Dường như hai chị em đang tiếc nuối về những phút giây nhộn nhịp, nô nức của buổi du xuân vừa diễn ra.
– Đến những câu thơ cuối bức tranh thiên nhiên, thay vì hiện lên với vẻ cao rộng và khoáng đạt tràn, cảnh sắc đã được miêu tả qua những hình ảnh bé nhỏ, thân thuộc hơn như hình ảnh “tiểu khê” và chiếc “cầu nho nhỏ” để bộc lộ dòng tâm trạng của con người.
Tác dụng từ láy trong cảnh ngày xuân: Sử dụng hệ thống từ láy được trải đều trong các câu thơ cuối như “tà tà”, “thơ thẩn”, “nho nhỏ”, “thanh thanh”, “nao nao” đã giúp tác giả biểu đạt sắc nét cảm xúc trong từng câu thơ:
– Từ láy “thơ thẩn” có tác dụng trong việc gợi lên tâm trạng tiếc nuối, lưu luyến, pha chút bâng khuâng buồn của hai chị em Kiều qua những bước chân có chút tâm tình
– Từ láy “nao nao” giúp gợi lên nét buồn rất khác thường của con người và cảnh vật. Hình ảnh dòng chảy “nao nao”, lững lờ trôi chậm bên chân cầu “nho nhỏ” có sự thống nhất cảm xúc hoàn toàn với bước chân “thơ thẩn” của nhân vật trữ tình. Mặt khác, từ láy “nao nao” cũng mang tính tính chất dự báo, linh cảm không vui cho cuộc gặp gỡ sắp tới của Thúy Kiều.
– Sáu câu thơ cuối thể hiện mối quan hệ hai chiều qua lại giữa cảnh và tình. Khi hội tan, con người rơi vào trạng thái bâng khuâng, xao xuyến và nhìn cảnh vật bằng trong màu sắc u buồn và ảm đạm.
=> Trong 6 câu thơ cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân, tác giả đã vận dụng khéo léo, xen kẽ bút pháp nghệ thuật độc đáo trong thơ ca trung đại. Nổi bật nhất là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, giúp tạo nên mối tương giao, thống nhất giữa cảnh và tình. Với phép nghệ thuật này, ta thấy cảnh vật vừa như có linh hồn của con người, vừa phảng phất nét u buồn và một vẻ đẹp rất đỗi tao nhã và thanh khiết.
Xem thêm các bài Soạn văn 9 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác:
Nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga
Em hãy chuyển nội dung 14 dòng thơ đầu thành một đoạn văn xuôi
Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải lớp 9 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 9 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 9 Chân trời sáng tạo (các môn học)
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn văn 9 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 9 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 9 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 9 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 9 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 9 - Cánh diều
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - Cánh diều