Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Nhằm mục đích giúp học sinh biết cách giải các dạng bài tập môn Sinh học để chuẩn bị cho kì thi Tốt nghiệp THPT, VietJack biên soạn Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen hay, chi tiết. Hi vọng với loạt bài này học sinh sẽ có thêm tài liệu ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi Tốt nghiệp THPT môn Sinh học.

Bài 1. Một phân tử ADN nhân đôi 5 lần. Hãy xác định:

a. Số phân tử ADN được tạo ra.

b. Trong số các phân tử ADN được tạo ra, có bao nhiêu phân tử mang 1 mạch của ADN ban đầu?

c. Số phân tử ADN được cấu trúc hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường.

Hướng dẫn giải:

Công thức giải nhanh:

Một phân tử ADN tiến hành nhân đôi k lần thì:

- Số phân tử ADN được tạo ra = 2k.

- Số phân tử ADN có cấu trúc hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường = số phân tử ADN được tạo ra - 2 = 2k - 2.

- Số nuclêôtit mỗi loại cần cung cấp = số nuclêôtit loại đó x (2k - l)

Amt = Tmt = Aạdn x (2k -1); Gmt =Xmt =Gadn x (2k - 1).

Chứng minh:

a. Số phân tử ADN có cấu trúc hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường = 2k - 2.

Vì quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn cho nên 2 mạch của ADN ban đầu luôn đi vào 2 ADN con. Do đó, luôn có 2 phân tử ADN có chứa một mạch cũ và một mạch mới.

→ Số phân tử ADN hoàn toàn mới = 2k - 2.

b. Số nuclêôtit loại A mà môi trường cung cấp = Aadn x(2k - 1).

- Nhân đôi k lần thì tạo ra 2k ADN. Do đó, tổng số nuclêôtit loại A của các ADN = 2k ´ A.

- Ban đầu chỉ có 1 ADN cho nên số nuclêôtit loại A mà ban đầu có là A.

→ Số nuclêôtit môi trường cung cấp = tổng số nuclêôtit được tạo ra - số nuclêôtit ban đầu = 2k ´ A - A = A x (2k - 1).

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:

a. Phân tử ADN nhân đôi 5 lần thí sẽ tạo ra số phân tử ADN = 25 = 32.

b. Vì quá trình nhân đôi diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn cho nên trong số các phân tử ADN con luôn có 2 phân tử ADN mang một mạch của ADN ban đầu = 2.

c. Số phân tử ADN được cấu trúc hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường:

2k - 2 = 25 - 2 = = 32-2 = 30.

Ví dụ vận dụng: Một phân tử ADN có tổng số 20000 nuclêôtit và có 20% số nuclêôtit loại A. Phân tử ADN này nhân đôi 4 lần. Hãy xác định:

a. Số nuclêôtit mỗi loại của phân tử ADN.

b. Số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi.

c. Số phân tử ADN được cấu tạo hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường.

Hướng dẫn giải:

a. Số nuclêôtit mỗi loại của phân tử ADN.

A = T = 20% x 20000 = 4000; G = X = 30% x 20000 = 6000.

b. Số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho quá trình tự nhân đôi.

Amt = Tmt = AADN x (2k - 1) = 4000 x (24 - 1) = 60000.

Gmt = Xmt= GADN x (2k - 1) = 6000 x  (24 - 1) = 90000.

c. Số phân tử ADN được cấu tạo hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường.

= 2k - 2 = 24 - 2 = 14 (phân tử).

Bài 2. Một phân tử ADN nhân đôi 3 lần đã cần môi trường cung cấp 28000 nuclêôtit loại A và 42000 nuclêôtit loại G. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen.

Hướng dẫn giải:

Công thức giải nhanh:

- Một gen nhân đôi k lần đã cần môi trường cung cấp x nuclêôtit loại A thì số nuclêôtit loại A của gen là Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

- Một gen nhân đôi k lần đã cần môi trường cung cấp y nuclêôtit loại G thì số nuclêôtit loại G của gen là Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Chứng minh:

ADN nhân đôi k lần thì số nuclêôtit loại A mà môi trường cung cấp = AADN x (2k – 1)

→ Số nuclêôtit loại A của ADN Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Tương tự, số nuclêôtit loại G Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Vận dụng: Ở bài này, x = 28000; y = 42000; và k = 3.

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:

Số nuclêôtit loại A của ADN Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Số nuclêôtit loại G của ADN Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Ví dụ vận dụng: Một gen nhân đôi 4 lần đã cần môi trường cung cấp 9000 nuclêôtit loại A và 13500 nuclêôtit loại X. Hãy xác định tổng số liên kết hiđrô của gen.

Cách tính:

Ở bài này, x = 9000, y = 13500 và k = 4.

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:

Số nuclêôtit loại A của gen Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Số nuclêôtit loại G của gen Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

→ Tổng liên kết hiđrô của gen = 2A + 3G = 2 x 600 + 3 x 900 = 3900.

Bài 3. Một phân tử ADN có N15, tiến hành nhân đôi 5 lần trong môi trường chỉ có N14. Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ N14?

Hướng dẫn giải:

Công thức giải nhanh:

Có a phân tử ADN được đánh dấu N15 tiến hành nhân đôi k lần trong môi trưừng chỉ có N14 thì số phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ N14 là = ax(2k - 2).

Chứng minh:

- Vì quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn cho nên ban đầu có a phân tử ADN thì sẽ có số mạch ADN chứa N15 = 2a → Số phân tử ADN có chứa mạch cũ (chứa N15) = 2a.

- Sau khi nhân đôi k lần thì sẽ tạo ra số phân tử ADN = a.2k phân tử.

→ Số phân tử ADN được cấu tạo hoàn toàn từ N14 (từ nguyên liệu môi trường) = tổng số ADN - số phân tử ADN có N15 = a.2k - 2a = a X (2k - 2).

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:

Số phân tử ADN chỉ có N14 = l x (25 - 2) = 30.

Ví dụ vận dụng:

Ví dụ 1: Có 5 phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tử N15, tiến hành nhân đôi 2 lần trong môi trường chỉ có N14. Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ N14?

Cách tính:

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có: số ADN chỉ có N14 = 5x(22 - 2) = 15.

Ví dụ 2: Có 10 phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tử N14, tiến hành nhân đôi 5 lân trong môi trường chỉ có N15. Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ được câu tạo từ N15?

Cách tính: Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:

Số phân tử ADN chỉ có N15 = 10x(25 - 2) = 300.

Bài 4. Một phân tử ADN được cấu tạo từ các nuclêôtit có N15 nhân đôi 3 lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi 5 lần. Hãy xác định:

a) Có bao nhiêu phân tử ADN có N14?

b) Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ có N15?

Hướng dẫn giải:

Công thức giải nhanh:

Một phân tử ADN được cấu tạo từ các nuclêôtit có N15 nhân đôi m lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi n lần thì số phân tử ADN có N14 = 2m+1 - 2. Số phân tử ADN chỉ có N15 = tổng số phân tử ADN con - tổng số phân tử ADN có N14 = 2m+n - (2m+1 - 2) = 2m+n + 2 - 2m+1.

Chứng minh:

a) Số phân tử ADN có N14 = 2m+1 - 2.

- Ở m lần nhân đôi trong môi trường có N14, số phân tử ADN được tạo ra là 2m.

- Trong tổng số 2m phân tử ADN này, có 2 mạch phân tử có N15 và số mạch

phân tử ADN có N14 = 2´2m -2 = 2m+l - 2.

b) Số phân tử chỉ chứa N15 = 2m+n +2 – 2m+1.

- Ở n lần nhân đôi tiếp theo trong môi trường có N15, số phân tử ADN được tạo ra là 2m ´ 2n = 2m+n phân tử.

- Tổng số ADN chỉ có N15 = 2m+n – (2m+1 – 2) = 2m+n +2 – 2m+1.

Áp dụng công thức giải nhanh ta có:

a) Số phân tử ADN có N14 = 2m+l – 2 = 23+1 – 2 = 14 phân tử.

b) Số phân tử ADN chỉ có:

N15 = 2m+n + 2 – 2m+1 = 23+5 + 2 – 23+1 = 28 + 2 – 24= 242

Ví dụ vận dụng: Một phân tử ADN được cấu tạo từ các nuclêôtit có N15 nhân đôi 2 lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi 3 lần. Hãy xác định:

a) Có bao nhiêu phân tử ADN có N14?

b) Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ có N15?

Cách tính:

Áp dụng công thức giải nhanh ta có:

a) Số phân tử ADN có N14 = 2m+1 - 2 = 22+l - 2 = 6 phân tử.

b) Số phân tử ADN chỉ có: N15 = 2m+n + 2 – 2m+1 = 22+3 + 2 – 22+1 = 25 + 2 - 23 = 26.

Bài 5. Có 10 phân tử ADN được cấu tạo từ N15 tiến hành nhân đôi 2 lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi 3 lần. Hãy xác định:

a) Số phân tử ADN có N14 là bao nhiêu?

b) Số phân tử ADN chỉ có N15 là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

Công thức giải nhanh:

Có a phân tử ADN được cấu tạo từ N15 tiến hành nhân đôi m lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi n lần thì số phân tử ADN có N14 = a x (2m+1 - 2); Số phân tử chỉ có N15 = ax(2m+n + 2 – 2m+1).

Chứng minh:

a) Số phân tử ADN có N14 = a´(2m+1 - 2).

- Ở m lần nhân đôi trong môi trường có N14, số phân tử ADN được tạo ra là ax2m.

- Trong tổng số ax2m phân tử ADN này, có số mạch phân tử ADN chứa N15 là 2a; Số mạch phân tử ADN có N14 = 2ax2m - 2a = a(2m+1 - 2).

b) Số phân tử chỉ chứa N15 = a´(2m+n + 2 - 2m+1).

- Ở n lần nhân đôi tiếp theo trong môi trường có N15, số phân tử ADN được tạo ra là 

ax2m x 2n = ax2m+n phân tử.

- Tống số ADN chỉ được cấu tạo từ:

N15 = ax2m+n - ax(2m+1 – 2) = ax(2m+n +2 – 2m+1).

Vận dụng công thức giải nhanh, ta có:

a) Số phân tử ADN có N14 = a x (2m+1 - 2) = 10 x (22+1 - 2) = 60 phân tử.

b) Số phân tử có N15 = a x (2m+n + 2 – 2m+l) = 10 x (22+3 + 2 - 22+l) = 260 phân tử.

Ví dụ vận dụng: Có 5 phân tử ADN được cấu tạo từ N15 tiến hành nhân đôi 3 lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi 5 lần. Hãy xác định:

a) Số phân từ ADN có N14 là bao nhiêu?

b) Số phân tử ADN chỉ có N15 là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

Vận dụng công thức giải nhanh, ta có:

a. Số phân tử ADN có N14 = a x (2m+1 — 2) = 5x(23+l - 2) = 70 phân tử.

b. Số phân tử có N15 = ax(2m+n + 2 -2m+l) = 5x(23+5 + 2 - 23+l) = 1210 phân tử.

2.     Bài tập về đột biến gen

Bài 1: Một gen tiến hành nhân đôi 6 lần. Khi bắt đầu bước vào nhân đôi lần thứ nhất, có một phân tử bazơ A của gen trở thành dạng hiếm và trạng thái dạng hiếm được dưy trì kéo dài suốt quá trình nhân đôi nói trên. Theo lí thuyết, sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu gen đột biến?

Công thức giải nhanh:

Trong quá trình nhân đôi của một gen, giả sử có 1 bazơ nitơ dạng hiếm thì trải qua k lần nhân đôi sẽ tạo ra số gen đột biến Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Chứng minh:

Giả sử bazơ nitơ dạng hiếm loại A* thì quá trình nhân đôi của gen sẽ làm phát sinh gen đột biến theo sơ đồ  sau đây:

Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết) 

Gen nhân đôi k lần thi sẽ tạo ra được số gen = 2k. Trong tổng số 2k gen này thì có Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)số gen không bị đột biến; Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)số gen còn lại có một gen ở dạng tiền đột biến (vì quá trình nhân đôi của ADN diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn, trong cácphân tử ADN con luôn có một phân tử ADN có mang bazơ nitơ dạng hiếm của ADN ban đầu). Vậy số gen bị đột biến là Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết) 

Cách tính:

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có số gen đột biến Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết) 

 Ví dụ vận dụng: Một gen tiến hành nhân đôi 5 lần. Khi bắt đầu bước vào nhân đôi lần thứ nhất, có một phân tử bazơ A của gen trở thành dạng hiếm và trạng thái dạng hiếm được duy trì kéo dài suốt quá trình nhân đôi nói trên. Theo lí thuyết, sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu gen đột biến?

Cách tính:

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có số gen đột biến Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết) 

Bài 2: Một gen tiến hành nhân đôi 4 lần. Ở lần nhân đôi thứ nhất, có một phân tử 5BU bám vào và liên kết với A của mạch khuôn mẫu. Theo lí thuyết, sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu gen đột biến?

Hướng dẫn giải:

Công thức giải nhanh:

Trong quá trình nhân đôi ADN, nếu có 1 phân tử 5-BU liên kết với A của mạch gốc thì trải qua k lần nhân đôi sẽ tạo ra số gen đột biến Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)


Chứng minh:

Quá trình nhân đôi của gen sẽ làm phát sinh gen đột biến theo sơ đồ sau đây:

Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết) 

- Nếu gen nhân đôi k lần thì số gen thuộc nhóm bất thường có số lượng Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Trong số các gen bất thường thì có 1 gen ở dạng tiền đột biến (G-5BU), các gen còn lại đều là gen đột biến.

- Số gen bị đột biến là Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Vận dụng tính:

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có số gen đột biến Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

 Ví dụ vận dụng: Một gen tiến hành nhân đôi 7 lần. Ở lần nhân đôi thứ nhất, có một phân tử 5BU bám vào và liên kết với A của mạch khuôn mẫu. Theo lí thuyết, sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu gen đột biến?

Cách tính:

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có số gen đột biến Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Bài 3: Một gen có chiều dài 4080Å và có tổng số 3050 liên kết hiđrô. Gen bị đột biến làm giảm 5 liên kết hiđrô nhưng chiều dài của gen không bị thay đổi. Hãy xác định:

a. Số nuclêôtit mỗi loại của gen lúc chưa đột biến.

b. Số nuclêôtit mỗi loại của gen khi đã đột biến.

Hướng dẫn giải:

- Muốn xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen đột biến thì phải dựa vào gen lúc chưa đột biến và dựa vào loại đột biến.

- Đột biến thay thế cặp nuclêôtit không làm thay đổi chiều dài của gen. Đột biến thay thế cặp A-T bằng cặp G-X sẽ làm tăng số liên kết hiđrô, đột biến thay thế cặp G-X bằng cặp A-T sẽ làm giảm số liên kết hiđrô của gen.

a. Số nuclêôtit mỗi loại của gen lúc chưa đột biến.

- Tổng số nuclêôtit của gen là: Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)(nuclêôtit)

N = A + T + G + X = 2A + 2G (vì A = T, G = X)

- Ta có hệ phương trình:

Tổng số nuclêôtit của gen là 2A + 2G = 2400                (1)

Tổng liên kết hiđrô của gen là 2A + 3G = 3050              (2)

Lấy (2) trừ (1) ta được G = 650.

Thay G = 650 vào (1) ta được A = 550.

Vậy số nuclêôtit mỗi loại của gen lúc chưa đột biến là

     A = T = 550; G = X = 650.

b. Số nuclêôtit mỗi loại của gen khi đã đột biến.

- Trong 3 dạng đột biến gen thì đột biến thay thế cặp không làm thay đối chiều dài của gen; đột biến mất cặp nuclêôtit làm giảm chiều dài; đột biến thêm cặp nuclêôtit làm tăng chiều dài của gen.

- Đột biến không làm thay đổii chiều dài của gen chứng tỏ đây là dạng đột biến thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác. Nếu thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp G-X thì sẽ tăng 1 liên kết hiđrô.

- Đột biến làm giảm 5 liên kết hiđrô chứng tỏ đây là đột biến thay thế 5 cặp G- X bằng 5 cặp A-T.

- Số nuclêôtit mỗi loại của gen khi đã đột biến là: A = T = 550 + 5 = 555.

                              G = X = 650 - 5 = 645.

Bài 4: Gen M có 5022 liên kết hiđrô và trên mạch hai của gen có G = 2A = 4T; Trên mạch một của gen có G = A + T. Gen M bị đột biến điểm làm tăng 1 liên kết hiđrô trở thành alen m. Hãy xác định:

a. Số nuclêôtit mỗi loại của gen M.

b. Số nuclêôtit mỗi loại của gen m.

c. Số nuclêôtit mỗi loại của cặp gen Mm.

d. Số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp khi cặp gen Mm nhân đôi 3 lần.

Hướng dẫn giải:

a. Số nuclêôtit mỗi loại của gen M:

- Tổng số liên kết hiđrô của gen là 2Agen + 3Ggen = 5022.

Mà Agen = A2 + T2, Ggen = G2 + X2.

Nên ta có 2Agen + 3Ggen = 2(A2 + T2) + 3(G2 + X2) = 5022.

- Theo bài ra, trên mạch 2 có: G2 = 2A2 = 4T→ G2 = 4T2, A2 = 2T2.

Trên mạch 1 có G1 = Al + T1 mà A1 = T2 và T1 = A2 nên

→ G1 = T2 + 2T2 = 3T2. Vì G1 = X2 nên X2 = 3T2.

- Nên ta có 2(2T2 + T2) + 3(3T2 + 4T2) = 6T2 + 21T2 = 5022.

= 27T2 = 5022 → Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

Agen = A2 + T2 = 2T2 + T2 = 3T2 = 3 x 186 = 558.

Ggeri= G2 + X2 = 4T2 + 3T2 = 7T2 = 7 x 186 = 1302.

b. Số nuclêôtit mỗi loại của gen đột biến (gen m):

Vì đột biến điếm nên chỉ liên quan tới 1 cặp nuclêôtit. Đột biến điếm này làm tăng 1 liên kết hiđrô nên đây là đột biến thay 1 cặp A-T bằng 1 cặp G-X.

Vậy số nuclêôtit mỗi loại của gen m là.

A = T = 558 - 1 = 557; G = X = 1302 + 1 = 1303.

c. Số nuclêôtit mỗi loại của cặp gen Mm:

A = T = Agen M + Agen m= 557 + 558 = 1115.

G = X = Ggen M + Ggen m = 13 02 + 13 03 = 2605.

d. Số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho cặp gen Mm nhân đôi 2 lần: 

Amt = Tmt= 1115 x (23 – 1) = 7805.

Gmt = Xmt = 2605 x (23 - 1) = 18235.

Bài 5: Gen D cps chiều dài 510nm và có tỉ lệ Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết). Trên mạch 2 của ADN có G = A = 15%. Gen D bị đột biến mất 1 cặp A-T trở thành alen d. Hãy xác định:

a. Tỉ lệ % số nuclêôtit mỗi loại của gen D.

b. Tỉ lệ % số nuclêôtit mỗi loại ở mạch 2 của gen D.

c. Số nuclêôtit mỗi loại của gen D.

d. Số nuclêôtit mỗi loại của gen d.

Hướng dẫn giải:

a. Tỉ lệ % số nuclêôtit mỗi loại của phân tử gen D.

Tỉ lệ Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)→ A = 3/2´G.

Mà A + G = 50%   (1)

nên thay  vào (1) ta có Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết)

→ G = 20% → A = 30%.

Tỉ lệ số nuclêôtit mỗi loại của phân tử gen D là

      A = T = 30%; G = X = 20%.

b. Tỉ lệ % số nuclêôtit mỗi loại của mạch 2.

Ta có %A2 + %T2 = 2 x %Aadn. Và %G2 + %X= 2 x %Gadn.

→ A= 15% →T2 = 2 x 30% -15% = 45%.

G2 = 15% →X2= 2 x 20% - 15% = 25%.

c. Só nuclêôtit mỗi loại của gen D

Phương pháp giải bài tập Nhân đôi ADN và đột biến gen (hay, chi tiết) 

=> A = T = 30% x 3000 = 900; G = X = 20% x 3000 = 600

d. Số nuclêôtit mỗi loại của gen d.

A = T = 900 – 1 = 899; G = X = 600.

Xem thêm các dạng bài tập Sinh học lớp 12 ôn thi Tốt nghiệp THPT hay, chi tiết khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học
Tài liệu giáo viên