Tiếng Anh 10 Unit 4 Review trang 57 - Friends Global 10

Lời giải bài tập Tiếng Anh 10 Unit 4 Review trang 57 trong Unit 4. Our planet sách Friends Global 10 hay, chi tiết giúp học sinh lớp 10 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 10 Unit 4.

Tiếng Anh 10 Unit 4 Review trang 57 - Friends Global 10

Reading (SGK trang 57 sách Tiếng Anh 10 Friends Global): Read the following passage. Are the sentences true or false? Write T or F. (Đọc đoạn văn sau. Nhưng câu sau đúng hay sai? Viết T hoặc F)

Video Giải Tiếng Anh 10 Unit 4 Review Reading - Friends Global

Tiếng Anh 10 Unit 4 Review trang 57 | Friends Global 10

1. The writer used to live in Jamaica.

2. Her parents are always positive about their home country.

3. The writer was worried about going to Jamaica this time.

4. Most hurricanes in Jamaica take place at the end of the year.

5. The storm surprised the writer and her family.

6. The writer was afraid for the whole time.

7. The rain flooded their house.

8. The hurricane lasted for less than a week.

Hướng dẫn dịch:

1. Nhà văn từng sống ở Jamaica.

2. Cha mẹ cô ấy luôn tích cực về quê hương của họ.

3. Nhà văn đã lo lắng về việc đi Jamaica lần này.

4. Hầu hết các trận cuồng phong ở Jamaica diễn ra vào cuối năm.

5. Cơn bão khiến nhà văn và gia đình cô vô cùng ngạc nhiên.

6. Người viết đã sợ trong suốt lúc đó.

7. Mưa làm ngập ngôi nhà của họ.

8. Trận cuồng phong kéo dài chưa đầy một tuần.

Đáp án:

Quảng cáo

1. D

2. T

3. F

4. T

5. F

6. F

7. F

8. T

Hướng dẫn dịch:

Bão ở Jamaica

Dì và chú của tôi đã sống ở Jamaica cả cuộc đời nên họ biết về những cơn bão. Tuy nhiên, tôi sinh ra ở Anh vì bố mẹ tôi đến đây khi họ kết hôn. Họ luôn kể những câu chuyện tuyệt vời về Jamaica, và chúng tôi thích đi thăm dì và chú của chúng tôi. Năm ngoái là lần đầu tiên tôi đi một mình, điều đó có nghĩa là chuyến thăm càng thú vị hơn.

Tôi đi vào tháng 12 vì giữa tháng 10 và giữa tháng 12 thời tiết không quá nóng nhưng vẫn rất đẹp. Tuy nhiên, đó cũng là mùa bão. May mắn thay, cô và chú của tôi biết một cơn bão đang đến, do đó, đã có rất nhiều đồ ăn thức uống trong nhà.

Ngay khi nhìn thấy những dấu hiệu đầu tiên của cơn bão, chúng tôi đóng cửa sổ và cửa ra vào, rồi chờ đợi. Cơn bão là cơn bão cấp 1, với mưa to và gió giật khoảng 125 km / h. Tôi chơi trò chơi và trò chuyện với những người anh em họ của mình để giết thời gian, và chúng tôi đã ăn rất nhiều đồ ăn. Nhưng tôi cảm thấy khá sợ hãi với âm thanh gió thổi quanh nhà, cả ngày lẫn đêm. Dì của tôi nói với tôi rằng không có gì phải lo lắng và rằng  đã có những trận bão còn tồi tệ hơn thế, vì vậy tôi cảm thấy tốt hơn một chút. Chúng tôi đã nghe báo đài về lũ lụt trên các con đường và các trang trại, và một số thiệt hại đối với các tòa nhà. Cơn bão bắt đầu vào thứ Hai, và may mắn là đến thứ Tư, nó đã di chuyển ra biển.

Listening (SGK trang 57 sách Tiếng Anh 10 Friends Global): Listen to the text. Circle the correct option (a-c). (Nghe đoạn văn. Khoanh tròn vào phương án đúng a-c)

Video Giải Tiếng Anh 10 Unit 4 Review Listening - Friends Global

Bài nghe:

1. When the writer was a child, her parents (Khi nhà văn còn là một đứa trẻ, cha mẹ cô)

a. taught her the names of all the stars. (đã dạy cô ấy tên của tất cả các vì sao)

b. bought her books about space. (đã mua sách của cô ấy về không gian)

c. spent time listening to her talk about the planets. (đã dành thời gian nghe cô ấy nói về các hành tinh)

2. What is true about the writer at school? (Điều gì đúng về nhà văn ở trường?)

a. She liked science best. (Cô thích khoa học nhất)

b. She imagined being a musician one day. (Cô tưởng tượng một ngày nào đó sẽ trở thành một nhạc sĩ)

c. She was talented at maths. (Cô ấy có tài về toán học)

3. When did she decide to be a space scientist? (Cô ấy quyết định trở thành một nhà khoa học vũ trụ khi nào?)

a. After a lesson at school about meteoroids. (Sau một buổi học ở trường về sao băng)

b. After she saw a shooting star. (Sau khi cô ấy nhìn thấy một ngôi sao băng)

c. After she watched a film about space travel. (Sau khi cô ấy xem một bộ phim về du hành vũ trụ)

4. What did she do when she first finished her education? (Cô ấy đã làm gì khi cô ấy mới học xong?)

a. She worked abroad. (Cô ấy đã làm việc ở nước ngoài)

b. She went travelling. (Cô ấy đã đi du lịch)

c. She stayed in Britain. (Cô ấy ở lại Anh)

5. What is her advice to people who want to be space scientists? (Lời khuyên của cô ấy dành cho những người muốn trở thành nhà khoa học vũ trụ là gì?)

a. Work hard at university. (Làm việc chăm chỉ ở trường đại học)

b. Get a good science degree. (Nhận bằng tốt nghiệp khoa học)

c. Study different subjects. (Học các môn học khác nhau)

Đáp án:

Quảng cáo


1. C

2. B

3. B

4. A

5. B

Nội dung bài nghe:

Hello and thank you for asking me to come and speak to you today. I’d like to start by telling you about how I became a space scientist. I spent a lot of time as a child staring out of my window at the night sky. I also read books from the library and learned all about the planets. I used to stand in the garden and point out the names of the planets to my very patient parents. Science wasn’t really my favourite subject when I was at school. I preferred maths. I also played the violin and the piano very well and I thought that music might be my future career. But then I went to the Science Museum in London. There was an exhibition about the history of space travel and also a film about shooting stars. I thought it was amazing that most of the shooting stars we see are meteoroids.  That night, I saw a shooting star.  I was so excited I decided right then that I would be a space scientist! I worked hard at school and studied physics at university. After that, I worked as a research assistant at different universities in Britain, and later in Japan. People ask me how to become a space scientist. Well, it doesn’t matter too much which university you go to, but you need to get the best science degree you can. Follow your dreams and don’t give up!

Hướng dẫn dịch:

Xin chào và cảm ơn bạn đã mời tôi đến và nói chuyện ngày hôm nay. Tôi muốn bắt đầu bằng cách kể cho bạn nghe về cách tôi trở thành một nhà khoa học vũ trụ. Khi còn nhỏ, tôi đã dành rất nhiều thời gian nhìn ra bầu trời đêm ngoài cửa sổ. Tôi cũng đọc nhiều sách từ thư viện và tìm hiểu tất cả về các hành tinh. Tôi thường đứng trong vườn và chỉ tên các hành tinh cho cha mẹ, những người rất kiên nhẫn nghe tôi. Khoa học không thực sự là môn học yêu thích của tôi khi tôi còn đi học. Tôi thích toán học hơn. Tôi cũng chơi violin và piano rất giỏi và tôi nghĩ rằng âm nhạc có thể là nghề nghiệp tương lai của tôi. Nhưng sau đó tôi đến Bảo tàng Khoa học ở London. Có một cuộc triển lãm về lịch sử của du hành vũ trụ và cũng có một bộ phim về các ngôi sao băng. Tôi đã rất ngạc nhiên khi hầu hết các ngôi sao băng mà chúng ta nhìn thấy đều là thiên thạch. Đêm đó, tôi nhìn thấy một ngôi sao băng. Tôi đã rất phấn khích và quyết định ngay lập tức lúc đó rằng tôi sẽ trở thành một nhà khoa học vũ trụ! Tôi đã làm việc chăm chỉ ở trường và học vật lý ở trường đại học. Sau đó, tôi làm trợ lý nghiên cứu tại các trường đại học khác nhau ở Anh, và sau đó là ở Nhật Bản. Mọi người hỏi tôi làm thế nào để trở thành một nhà khoa học vũ trụ. Bạn vào trường đại học nào không quan trọng, nhưng hãy có được bằng cấp khoa học tốt nhất mà bạn có thể. Hãy theo đuổi ước mơ của bạn và đừng bỏ cuộc!

Speaking (SGK trang 57 sách Tiếng Anh 10 Friends Global): Work in pairs. Compare and contrast the two photos. Use the following phrases to talk about similarities, differences and speculation. (Làm việc theo cặp. So sánh và đối chiếu hai bức ảnh. Sử dụng các cụm từ sau để nói về sự giống nhau, khác biệt và suy đoán)

Video Giải Tiếng Anh 10 Unit 4 Review Speaking - Friends Global

Gợi ý:

Quảng cáo

1. The common theme in the photos is marine plastic.

2. It must be a lot of plastic bags under the sea as we can find them both in the water and on the beach.

3. Both photos show the marine pollution.

4. One obvious difference is that the first picture is under the sea whereas the second picture is on the beach.

5. Another difference is that the first picture shows some marine animals while the second picture shows people.

6. There may be some sea turtles mistake plastic bags as food and eat them.

Hướng dẫn dịch:

1. Chủ đề chung trong các bức ảnh là nhựa biển.

2. Hẳn phải có rất nhiều túi ni lông dưới biển vì chúng ta có thể tìm thấy chúng ở cả dưới nước và trên bãi biển.

3. Cả hai bức ảnh đều cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường biển.

4. Một sự khác biệt rõ ràng là bức tranh đầu tiên ở dưới biển trong khi bức thứ hai là trên bãi biển.

5. Một sự khác biệt nữa là bức tranh đầu tiên cho thấy một số động vật biển trong khi bức tranh thứ hai cho thấy con người.

6. Có thể có một số loài rùa biển nhầm nhựa là thức ăn và ăn chúng.

Writing (SGK trang 57 sách Tiếng Anh 10 Friends Global): Write an article (120-150 words) expressing your opinion on the following statement. (Viết một bài văn (120-150 từ) bày tỏ ý kiến ​​của anh / chị về nhận định sau)

Video Giải Tiếng Anh 10 Unit 4 Review Writing - Friends Global

“Climate change cannot be reversed at all.” (Không thể nào đảo lộn lại tình hình biến đổi khí hậu được nữa)

Gợi ý:

Quảng cáo

It is said that reversing climate change is impossible. It seems to me that this point of view is partly true.  It is hard to stop the climate change because of the large population size. In other words, the more number of people are, the more CO2 emissions are produced to supply people’s life. Furthermore, climate change has been occuring for centuries, so it is difficult to stop it.

On the other hand, although we cannot stop global warming overnight, or even over the next several decades, we can slow the rate and limit the amount of global warming. There are several actions can be taken to prevent the climate change. The simplest way is to reduce and recycle plastic, paper and glass in each family. Moreover, it is advisable to use renewable energy such as solar and wind energy instead of fossil fuels in order to reduce the carbon emissions.

Hướng dẫn dịch:

Người ta nói rằng việc đảo ngược lại tình hình biến đổi khí hậu là bất khả thi. Đối với tôi, có vẻ như quan điểm này chỉ đúng một phần. Khó có thể ngăn chặn được biến đổi khí hậu vì quy mô dân số quá lớn. Nói cách khác, số lượng người càng nhiều thì lượng khí CO2 thải ra càng nhiều để cung cấp cho cuộc sống của con người. Hơn nữa, biến đổi khí hậu đã diễn ra trong nhiều thế kỷ, vì vậy rất khó để ngăn chặn nó.

Mặt khác, mặc dù chúng ta không thể ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu trong một sớm một chiều, hoặc thậm chí trong vài thập kỷ tới, nhưng chúng ta có thể làm chậm tốc độ và hạn chế mức độ nóng lên toàn cầu. Có một số hành động có thể thực hiện để ngăn chặn biến đổi khí hậu. Cách đơn giản nhất là giảm thiểu và tái chế nhựa, giấy, thủy tinh trong mỗi gia đình. Hơn nữa, nên sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và năng lượng gió thay vì nhiên liệu hóa thạch để giảm lượng khí thải carbon.

Lời giải bài tập Tiếng Anh 10 Unit 4: Our planet hay khác:

Các bài học để học tốt Tiếng Anh 10 Unit 4: Our planet:

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 10 Friends Global (bộ sách Chân trời sáng tạo) hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên