Bài 7: Cây xấu hổ Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Bài 7: Cây xấu hổ Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 7: Cây xấu hổ sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Quảng cáo

Đọc: Cây xấu hổ trang 31, 32

* Khởi động: 

Câu 1 trang 31 Tiếng Việt lớp 2: Em biết gì về loài cây trong ảnh?  

Đọc Cây xấu hổ trang 31, 32

Trả lời: 

Em biết cây trong tranh là cây xấu hổ, có nhiều lá nhỏ màu xanh và hoa màu hồng tím.

Câu 2 trang 31 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tên bài đọc và tranh minh họa, em thử đoán xem loài cây này có gì đặc biệt?

Trả lời: 

Em đoán loài cây này sẽ cụp lá khi bị chạm vào. 

* Đọc văn bản: 

Cây xấu hổ 

Đọc Cây xấu hổ trang 31, 32

* Trả lời câu hỏi: 

Câu 1 trang 32 Tiếng Việt lớp 2: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?

Trả lời: 

Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã co rúm mình lại. 

Câu 2 trang 32 Tiếng Việt lớp 2: Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì?

Trả lời: 

Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh không biết từ đâu bay tới rồi lại vội bay đi ngay. Biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế. 

Câu 3 trang 32 Tiếng Việt lớp 2: Cây xấu hổ nuối tiếc điều gì?

Trả lời: 

Do cây xấu hổ sợ và nhắm mắt lại nên đã không nhìn thấy con chim xanh rất đẹp. 

Câu 4 trang 32 Tiếng Việt lớp 2: Câu văn nào cho biết cây xấu hổ rất mong con chim xanh quay trở lại?

Trả lời: 

Không biết bao giờ con chim xanh ấy quay trở lại. 

* Luyện tập theo văn bản đọc: 

Câu 1 trang 32 Tiếng Việt lớp 2: Những từ ngữ nào dưới đây chỉ đặc điểm? 

Đọc Cây xấu hổ trang 31, 32

Trả lời: 

Từ ngữ chỉ đặc điểm là: đẹp, lóng lánh, xanh biếc. 

Câu 2 trang 32 Tiếng Việt lớp 2: Nói tiếp lời của cây xấu hổ: 

Mình rất tiếc (…)

Đọc Cây xấu hổ trang 31, 32

Trả lời: 

- Mình rất tiếc vì đã không mở mắt để được thấy con chim xanh.

- Mình rất tiếc vì đã không thể vượt qua nỗi sợ của mình. 

- Mình rất tiếc vì đã quá nhút nhát nên đã nhắm mắt lại không nhìn thấy con chim xanh.

Viết trang 33

Câu 1 trang 33 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa C

Viết trang 33

Trả lời: 

- Cách viết: 

+ Từ điểm đặt bút ở giao điểm đường kẻ ngang 6 và đường kẻ dọc 3 vòng xuống đến 2,5 ô vuông rồi vòng lên gặp đường kẻ ngang 6 và tiếp tục lượn xuống giống nét cong trái đến sát đường kẻ ngang 1, tiếp tục vòng đến đường kẻ ngang 3 và lượn xuống. Điểm kết thúc nằm trên đường kẻ ngang 2 và khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4. 

Câu 2 trang 33 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Có công mài sắt, có ngày nên kim.  

Trả lời: 

- Viết chữ hoa C đầu câu, cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu phẩy để ngăn cách các vế trong câu và dấu chấm cuối câu. 

Nói và nghe: Kể chuyện Chú đỗ con trang 33

Câu 1 trang 33 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh. 

Kể chuyện Chú đỗ con trang 33

Trả lời: 

- Tranh 1: Cuộc gặp gỡ giữa hạt đỗ và mưa xuân. 

- Tranh 2: Cuộc gặp gỡ giữa hạt đỗ đã nảy mẩm và gió xuân. 

- Tranh 3: Cuộc gặp gỡ giữa hạt đỗ với mầm đã lớn và mặt trời. 

- Tranh 4: Hạt đỗ đã lớn thành cây đỗ và mặt trời đang tỏa nắng. 

Câu 2 trang 33 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể câu chuyện

Trả lời: 

Kể chuyện Chú đỗ con trang 33

Câu 3 trang 33 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh. 

Trả lời: 

- Tranh 1: Cô mưa xuân đến khi đỗ con nằm giữa những hạt đất li ti xôm xốp, cô đem nước đến cho đỗ con được tắm mát. 

- Tranh 2: Cô gió xuân bay đến, thì thầm dịu dàng gọi đỗ con dậy. Đỗ con cựa mình lớn phổng lên làm nứt cả chiếc áo ngoài. 

- Tranh 3: Bác mặt trời chiếu những tia nắng ấm áp lay đỗ con, bác đã động viên, khuyên đỗ con vùng dậy, bác hứa sẽ sưởi ấm cho đỗ con. 

- Tranh 4: Đỗ con đã vươn vai thật mạnh, trồi lên khỏi mặt đất, xòe hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp. 

* Vận dụng: 

Câu hỏi trang 33 Tiếng Việt lớp 2: Nói với người thân về hành trình hạt đỗ trở thành cây đỗ. 

 Trả lời: 

Cô mưa xuân đến khi đỗ con nằm giữa những hạt đất li ti xôm xốp, cô đem nước đến cho đỗ con được tắm mát. Cô gió xuân bay đến, thì thầm dịu dàng gọi đỗ con dậy. Đỗ con cựa mình lớn phổng lên làm nứt cả chiếc áo ngoài. Bác mặt trời chiếu những tia nắng ấm áp lay đỗ con, bác đã động viên, khuyên đỗ con vùng dậy, bác hứa sẽ sưởi ấm cho đỗ con. Đỗ con đã vươn vai thật mạnh, trồi lên khỏi mặt đất, xòe hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp. 

Tham khảo giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2:

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Các loạt bài lớp 2 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên