Bài 26: Con trai người làm vườn - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 26: Con trai người làm vườn sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 26.
Bài 26: Con trai người làm vườn - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 26: Con trai người làm vườn - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)
Đọc: Con trai người làm vườn trang 114, 115
Nội dung chính Con trai người làm vườn:
Văn bản kể về câu chuyện thực hiện ước mơ của con trai người làm vườn. Dù bị cha ngăn cản, cậu vẫn kiên trì thực hiện ước mơ trở thành thuyền trưởng. Nhờ vậy cậu đã đạt được ước mơ và nhận được sự công nhận của người cha.
* Khởi động
Trả lời:
Công việc của thủy thủ là lái tàu thuyền trên biển, điều khiển tàu thuyền di chuyển sao cho an toàn nhất.
* Đọc văn bản
CON TRAI NGƯỜI LÀM VƯỜN
Có một cậu bé vô cùng yêu biển. Cậu biết đến biển qua sách báo. Cậu nói với cha
– Con muốn trở thành thuyền trưởng.
– Con trai, cha mong con trở thành người làm vườn giống cha. − Người cha nói.
Để con kế thừa công việc của mình, ngày nào ông cũng đưa cậu ra vườn để giảng giải về các loại cây. Thấy con không chú ý nghe, ông hỏi: Con đang nghĩ gì vậy?
– Con đang nghĩ biển trông như thế nào cha ạ. – Ánh mắt cậu hướng về phía xa xăm, chất chứa niềm khát khao mãnh liệt.
– Công việc làm vườn không phải rất tốt hay sao? – Người cha buồn bã nói.
Nhưng cậu bé vẫn rất thích biển. Cậu tìm báo, tạp chí giới thiệu về các loại tàu thuyền. Cậu cắt hình những con tàu dán lên đầu giường để hễ mở mắt là nhìn thấy chúng.
Thời gian trôi qua, cậu bé lớn khôn. Bạn bè anh đều tiếp quản công việc của cha mẹ mình. Còn anh vẫn giữ nguyên tình yêu với biển,
Một ngày, anh tạm biệt cha lên đường. Anh lên tàu, trở thành thuỷ thủ, hằng ngày được nhìn thấy biển cả mênh mông. Một lần, trong đêm bão to, tàu của anh gặp hải tặc. Thuyền trưởng, thuyền phó đều gặp nạn. Anh bình tĩnh hướng dẫn mọi người đối phó với mưa bão và chiến thắng hải tặc. Tất cả mọi người trên tàu đều nể phục tài năng và sự dũng cảm của anh.
Nhiều năm sau, khi đã là một thuyền trưởng, anh trở về thăm cha. Nhìn anh tràn trề sinh lực, sắc mặt tươi tắn, bờ vai to khoẻ, người cha cảm động rơi nước mắt:
– Con trai, bằng lòng kiên trì, con đã chứng minh được ước mơ của con không phải là hão huyền. Cha đã sai rồi.
Thuyền trưởng cao lớn cũng rơi lệ. Đó là những giọt nước mắt của niềm tự hào, hạnh phúc.
(Theo Lô Trân Trân, Thiện Minh dịch)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Ước mơ của cậu bé và mong muốn của người cha khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Cậu bé ước mơ trở thành thuyền trưởng, còn người cha lại mong muốn cậu bé trở thành người làm vườn giống cha.
Câu 2 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những chi tiết nào thể hiện ước mơ mãnh liệt của cậu bé?
Trả lời:
Những chi tiết thể hiện ước mơ mãnh liệt của cậu bé:
- Khi ra làm vườn với bố, ánh mắt cậu vẫn hướng về phía xa xăm, chất chứa niềm khao khát mãnh liệt về biển.
- Cậu tìm báo, tạp chí giới thiệu về các loại tàu thuyền, cắt những con tàu dán lên đầu giường để hễ mở mắt là thấy chúng.
Câu 3 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Người con được miêu tả như thế nào khi đã trở thành thuyền trưởng và trở về thăm cha?
Trả lời:
Người con được miêu tả khi đã trở thành thuyền trưởng và trở về thăm cha:
- Ngoại hình: tràn trề sinh lực, sắc mặt tươi tắn, bờ vai to khỏe, cao lớn.
- Cảm xúc: xúc động, tự hào, hạnh phúc.
Câu 4 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, vì sao người cha rơi nước mắt khi người con trở về?
Trả lời:
Theo em, người cha rơi nước mắt khi người con trở về vì ông đã nhận thấy được sự kiên trì chứng minh ước mơ trở thành thủy thủ của con trai không hề hão huyền, ông tự hào về người con trai của mình.
Câu 5 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Nên biết ước mơ vừa với sức của mình.
B. Có đam mê và lòng kiên trì thì sẽ thực hiện được ước mơ.
C. Kế thừa công việc của cha mẹ là việc tốt nhất đối với con cái.
D. Muốn thành công phải có thật nhiều ước mơ.
Trả lời:
B. Có đam mê và lòng kiên trì thì sẽ thực hiện được ước mơ.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm các danh từ chỉ người làm việc trên biển trong đoạn dưới đây:
Anh lên tàu, trở thành thuỷ thủ, hằng ngày được nhìn thấy biển cả mênh mông. Một lần, trong đêm bão to, tàu của anh gặp hải tặc. Thuyền trưởng, thuyền phó đều gặp nạn. Anh bình tĩnh hướng dẫn mọi người đối phó với mưa bão và chiến thắng hải tặc.
Trả lời:
Các danh từ chỉ người làm việc trên biển: thủy thủ, thuyền trưởng, thuyền phó, hải tặc.
Trả lời:
Khi trở thành thủy thủ, hằng ngày con đều được nhìn thấy biển cả mênh mông, con rất vui. Công việc của con diễn ra rất yên bình, cho đến một ngày, trong một đêm bão to, tàu của con đã gặp hải tặc. Khi đó cả thuyền trưởng và thuyền phó đều gặp nạn, mọi người đều rất hoảng hốt và mất bình tĩnh. Vào thời điểm đó, con đã bình tĩnh hơn, hướng dẫn mọi người đối phó với mưa bão và đánh bại được hải tặc. Mọi người đã dành cho con rất nhiều lời khen và sự nể phục.
Viết Quan sát con vật trang 116, 117
Câu 1 trang 116 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chuẩn bị.
- Lựa chọn con vật để quan sát.
- Quan sát trực tiếp con vật hoặc quan sát qua tranh ảnh, trên ti vi,...
- Sử dụng các giác quan để cảm nhận (nhìn hình thức, nghe tiếng kêu, chạm vào con vật,...).
Trả lời:
- Lựa chọn con vật để quan sát: vật nuôi trong nhà: con chó.
- Quan sát trực tiếp.
- Sử dụng các giác quan để cảm nhận: nhìn ngoại hình, tiếng kêu …
Câu 2 trang 116 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Quan sát và ghi chép kết quả quan sát.
a. Đặc điểm ngoại hình.
Lưu ý: Quan sát kĩ đặc điểm nổi bật của con vật khiến em thấy thú vị (ví dụ: sừng trâu cong vút, đuôi mèo dài, mỏ vẹt khoằm,...).
b. Hoạt động, thói quen
Lưu ý: Quan sát kĩ hoạt động nổi bật của con vật khiến em thấy thú vị (ví dụ: mèo chạy nhảy êm như ru, rùa đi rất chậm, ngựa chạy rất nhanh, tắc kè có thể đổi màu,...).
Trả lời:
a. – Đặc điểm bao quát:
+ Hình dáng, kích thước: to, cao.
+ Màu sắc: màu đen
+ Bộ lông: ngắn, đen tuyền.
- Đặc điểm từng bộ phận
+ Đôi mắt: tròn xoe, đen lay láy
+ Mũi: to, lúc nào cũng ươn ướt
+ Chân: dài, to
+ Đuôi: dài
b. Hoạt động, thói quen
- Nằm: duỗi thẳng người, có lúc thì cuộn tròn.
- Chạy nhanh, phát ra tiếng động to.
- Vẫy đuôi khi gặp em.
Câu 3 trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Sắp xếp ý.
Chọn cách sắp xếp ý phù hợp.
Cách 1
– Miêu tả đặc điểm ngoại hình.
– Miêu tả hoạt động.
Cách 2
Miêu tả đặc điểm ngoại hình kết hợp miêu tả hoạt động.
Trả lời:
Cách 1
– Miêu tả đặc điểm ngoại hình.
– Miêu tả hoạt động.
Câu 4 trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi, góp ý.
- Ghi chép được các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, thói quen của con vật.
- Ghi chép được đặc điểm nổi bật của con vật.
Trả lời:
Em hãy trao đổi với bạn bè hoặc người thân về các quan sát, ghi chép của mình về các đặc điểm của con vật.
Nói và nghe: Ước mơ của em trang 117
Câu 1 trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chuẩn bị.
G:
- Ước mơ của em dành cho ai?
- Em ước mơ điều gì?
- Em làm gì để thực hiện ước mơ đó?
Trả lời:
- Ước mơ của em dành cho bản thân em.
- Em ước mơ trở thành giáo viên.
- Em đã học hành chăm chỉ, nghe lời bố mẹ, thầy cô để có thể thực hiện ước mơ đó.
Câu 2 trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nói về một ước mơ của em
Lưu ý:
- Sử dụng tranh ảnh minh hoạ để nội dung nói rõ ràng, thuyết phục hơn.
- Dùng cử chỉ và từ ngữ bộc lộ cảm xúc để phần nói hấp dẫn, thu hút hơn.
Trả lời:
Mình có ước mơ dành cho bản thân mình đó là được trở thành một người giáo viên trong tương lai. Mình muốn được đem những kiến thức đến với các em học sinh. Để thực hiện ước mơ đó mình đã luôn cố gắng học tập thật chăm chỉ, nghe lời thầy cô, bố mẹ.
Câu 3 trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Lắng nghe những chia sẻ của bạn.
- Chú ý lắng nghe, không ngắt lời bạn.
- Khích lệ bạn khi bạn đã nói xong, đặt câu hỏi nếu còn chưa hiểu rõ (hoặc chưa nghe rõ).
- Ghi lại những ước mơ của bạn mà em thấy thú vị
Trả lời:
- Chú ý lắng nghe, không ngắt lời bạn khi bạn đang chia sẻ.
- Khích lệ bạn khi bạn đã nói xong, đặt câu hỏi nếu còn chưa rõ.
- Ghi lại những ước mơ của bạn mà em thấy thú vị
* Vận dụng
Câu hỏi trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm đọc một bài thơ về ước mơ.
Trả lời:
Em hãy tìm hiểu thông qua sách bái, in-tơ-nét…
Ví dụ: Bài thơ Ước mơ của bé - Lê Thị Hồng Mai
Đêm trăng sáng quá
Nhìn lên trời cao
Bé thầm ước ao
Bay vào vũ trụ.
Bé xây nhà máy
Làm cả bể bơi
Trên này thích quá
Rủ bạn lên thôi.
Giá như các bạn
Ở khắp mọi nơi
Được vui cùng bé
Giữa bầu trời sao.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn, giải Tiếng Việt lớp 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2 Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT