Bài 8: Đò ngang - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 8: Đò ngang sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 8.
Bài 8: Đò ngang - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 8: Đò ngang - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)
Đọc: Đò ngang trang 34, 35, 36
* Nội dung chính Đò ngang:
Văn bản kể về câu chuyện của đò ngang và anh thuyền mành. Dù làm công việc gì, ở bất cứ đâu, đều có những điều mới lạ cho ta học hỏi. Công việc của mỗi người đều rất có ích và đều đáng quý.
* Khởi động
Trả lời:
- Giống: đều là con thuyền có thể chở người di chuyển trên mặt sông.
- Khác nhau:
+ Thuyền bên trái có kích thước nhỏ, diện tích bé, có vòm mái đen, không có cánh buồm, trông rất thô sơ.
+ Thuyền bên phải có kích thước lớn, diện tích lớn hơn, có cánh buồm màu đỏ, trông hiện đại hơn.
* Đọc văn bản
ĐÒ NGANG
Trời chưa sáng, bên kia sông đã vang lên tiếng gọi: "Ơ... đò....”. Đò ngang tỉnh giấc, vội vã quay lái sang sông đón khách.
Ngày nào cũng vậy, bất kể sớm khuya, đò ngang chăm chỉ lo việc đưa đò giữa hai bờ sông. Đôi lúc, đò ngang nhìn thấy anh thuyền mành đi qua. Thuyền mành vạm vỡ, to lớn, giương cao cánh buồm lộng gió, lướt sóng ào ào, giống như con chim khổng lồ cất cánh tung bay đến những bến bờ xa. Chắc ở những nơi đó có biết bao cái mới lạ để thuyền mành học hỏi, giúp anh ấy lớn lên. Mỗi lần nghĩ vậy, đò ngang lại cảm thấy đôi bờ của mình quá chật hẹp, muốn vứt bỏ tất cả để được đến một nơi nào đó mới và rộng lớn hơn.
Một buổi trưa nắng, đò ngang nằm nghỉ ở bến nước, chợt thuyền mành ghé đến. Đò ngang reo to:
- Chào anh thuyền mành! Đã lâu anh mới ghé lại!
- Chào bạn thân mến! Tôi lại đi ngay vì còn ghé nhiều bến.
- Tuyệt quá! Những nơi anh đến có bao điều mới lạ giúp anh thêm hiểu biết. Tôi chỉ mong được như vậy.
Thuyền mành nghĩ ngợi rồi nói:
- Thực ra ở bất cứ đâu cũng có những điều để chúng ta học hỏi. Như ở ngay bến sông này, anh được gặp rất nhiều thuyền từ khắp nơi đổ về. Và mỗi ngày anh đều đón hàng trăm khách mới, mỗi người một vẻ.
Thấy đò ngang đăm chiêu, thuyền mành nói với giọng thân mật:
- Quan trọng nhất là đò ngang được mọi người quý mến vì làm công việc nối lại đôi bờ. Mỗi khi đò ngang cập bến, mọi người đều ùa ra reo mừng. Quả thật, tôi cũng muốn được như vậy.
Bên kia sông chợt vang lên tiếng: "Ơ... đò....” Đò ngang chào thuyền mành rồi vội vã sang sông đón khách.
(Theo Võ Quảng)
Từ ngữ:
Đăm chiêu: có vẻ đang phải băn khoăn, suy nghĩ.
Câu 1 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thuyền mành hiện ra như thế nào trong cảm nhận của đò ngang?
Trả lời:
Trong cảm nhận của đò ngang, thuyền mành hiện ra một cách vạm vỡ, to lớn, giương cao cách buồm lộng gió, lướt sóng ào ào, giống như con chim khổng lồ cất cánh tung bay đến những bến bờ xa.
Câu 2 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đò ngang nhận ra mình khác thuyền mành như thế nào?
Trả lời:
Đò ngang nhận ra đôi bờ của mình quá chật hẹp, muốn vứt bỏ tất cả để được đến một nơi nào đó mới và rộng lớn hơn.
Câu 3 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, thuyền mành muốn nói gì với đò ngang qua câu: “Ở bất cứ đâu cũng có những điều để chúng ta học hỏi.”?
Trả lời:
Thuyền mành muốn nói với đò ngang rằng chỉ cần chúng ta có lòng ham học, mong muốn học hỏi thì dù ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào chúng ta đều có thể tìm học được những điều mới mẻ. Sự học hỏi vốn không có giới hạn. Việc học không bị giới hạn bởi một không gian hay thời gian nào vì thế do dù là những nơi tưởng chừng như nhỏ bé, quen thuộc nhất cũng chứa đựng nhiều bài học có giá trị.
Câu 4 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thuyền mành giúp đò ngang nhận ra giá trị của mình như thế nào?
Trả lời:
Thuyên mành giúp đò ngang nhận ra giá trị riêng của mình bằng cách chỉ ra cho đò ngang thấy: ở ngay bến sông này, anh được gặp rất nhiều thuyền từ khắp nơi đổ về. Và mỗi ngày anh đều đón hàng trăm khách mới, mỗi người một vẻ. Quan trọng nhất là đò ngang được mọi người quý mến vì làm công việc nối lại đôi bờ. Mỗi khi đò ngang cập bến, mọi người đều ùa ra reo mừng.
Câu 5 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Ở đâu cũng có những điều mới lạ cho chúng ta học hỏi.
B. Mỗi người một việc, việc nào cũng đáng quý.
C. Người chăm chỉ làm tốt công việc của mình sẽ được tôn trọng và yêu quý.
Trả lời:
A. Ở đâu cũng có những điều mới lạ cho chúng ta học hỏi.
B. Mỗi người một việc, việc nào cũng đáng quý.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm cách giải thích ở cột B phù hợp với thành ngữ ở cột A.
Trả lời:
Câu 2 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thành ngữ nào có thể thay cho bông hoa trong mỗi câu sau?
a. Em rất nể phục Lâm, vì bạn ấy là người rất sáng tạo, ......., giúp lớp em luôn dẫn đầu cả trường trong các hoạt động chung.
b. Lớp chúng em .........., chẳng bạn nào giống bạn nào.
c. Chị ấy .........., nhanh thoăn thoắt, loáng một cái đã xong việc.
Trả lời:
a. Em rất nể phục Lâm, vì bạn ấy là người rất sáng tạo, dám nghĩ dám làm, giúp lớp em luôn dẫn đầu cả trường trong các hoạt động chung.
b. Lớp chúng em mỗi người một vẻ, chẳng bạn nào giống bạn nào.
c. Chị ấy miệng nói tay làm, nhanh thoăn thoắt, loáng một cái đã xong việc.
Viết báo cáo thảo luận nhóm trang 36
Viết báo cáo thảo luận nhóm về một trong các chủ để dưới đây:
Chủ đề 2: Kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
Câu 1 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 7, viết báo cáo theo yêu cầu của đề bài.
Lưu ý: Dùng dấu gạch ngang đánh dấu mỗi kết quả thảo luận.
Trả lời:
BÁO CÁO THẢO LUẬN NHÓM VỀ KẾ HOẠCH QUYÊN GÓP SÁCH BÁO TẶNG CÁC TRƯỜNG VÙNG KHÓ KHĂN
Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 4E
Hôm nay vào lúc 9 giờ ngày 05 tháng 09 năm 2023, tại phòng học lớp 4E, nhóm 1 đã tiến hành thảo luận chủ đề thảo luận nhóm về: "Kế hoạch quyên góp sách báo tặng các trường vùng khó khăn".
Thành phần tham gia
- Chí Dũng (chủ tọa)
- Trần Linh (thư kí)
- Huyền Trang, Ngọc Anh, Mai Linh, Minh, Mai, Trần Anh, Ngọc, Huy, Ngọc Minh, Châu, Đình Nam (thành viên)
Sau khi thảo luận, chủ tọa đã thống nhất ý kiến và phân công như sau:
+ Phát động quyên góp, tiếp nhận và trao gửi: Huyền Trang, Ngọc Anh, Trần Linh
+ Thống kê số lượng sách báo và cân sách: Mai Linh, Minh, Mai, Chí Dũng
+ Tổng hợp sách và báo theo từng phân loại: Trần Anh, Ngọc, Huy
+ Đóng gói: Ngọc Minh, Châu, Đình Nam
Người viết báo cáo
Thư kí
(kí tên)
Trần Linh
Câu 2 trang 36, 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc soát và chỉnh sửa báo cáo.
a. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.
b. Chỉnh sửa lỗi báo cáo (nếu có).
Đọc lại bài viết của em và chỉnh sửa theo nhận xét của thầy cô.
Trả lời:
Em đọc lại bài làm và chỉnh sửa nếu có.
Đọc mở rộng trang 37
Trả lời:
Em tìm đọc câu chuyện có nhân vật mang đặc điểm nổi bật về ngoại hình hoặc tính cách qua sách báo, internet,…
Ví dụ: Cuộc phiêu lưu của Mít Đặc và các bạn
Cốt truyện xoay quanh cuộc sống tự lập và mối quan hệ của những cô bé, cậu bé tí hon ở thành phố Diều và các thành phố hư cấu khác. Trong số các em bé này thì Mít Đặc là một cậu bé nổi đình đám nhất với những ý nghĩ nghịch ngợm và kỳ quặc của cậu. Trái ngược lại với Mít Đặc là Biết Tuốt, một cậu bé hiểu biết rộng, chững chạc và thường bị Mít Đặc ghen tị. Các cô bé, cậu bé này biết làm thành thạo những công việc của một người lớn như biết sửa xe, vẽ tranh, làm khinh khí cầu, làm thơ, chữa bệnh...
Câu 2 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
Trả lời:
Em tìm đọc câu chuyện và điền vào phiếu thích hợp.
Ví dụ:
PHIẾU ĐỌC SÁCH |
|
Tên câu chuyện: Hachiko chú chó đợi chờ |
Tác giả: Luis Prats |
Ngày đọc: 1/10/2023 |
Nhân vật: Giáo sư Eisaburo Ueno và chú chó Hachiko |
Nội dung chính: Cuốn sách kể về cuộc sống và tình cảm, sự trung thành của chú chó Hachiko dành cho người chủ của mình. Giáo sư Eisaburo Ueno là chủ của Hachiko, khi chủ còn sống, Hachiko hàng ngày theo ông đến nhà ga tiễn ông đi làm và đón ông trở về. Nhưng rồi giáo sư qua đời, chú chó vẫn chờ chủ trong mòn mỏi bất kể mưa nắng không thiếu một ngày nào trong suốt 10 năm. |
Đặc điểm nổi bật của nhân vật: sự trung thành và tình yêu thương |
Điều em học được từ nhân vật: Sự trung thành, tình yêu thương của chú chó Hachiko. |
|
Mức độ yêu thích: 5 sao |
Câu 3 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi với bạn những điều thú vị về câu chuyện em đã đọc.
G: Nói về những điều em đã ghi trong phiếu đọc sách hoặc những điều thú vị khác.
Trả lời:
Em tiến hành trao đổi với bạn những điều thú vị về câu chuyện em đã đọc.
Ví dụ:
Em thích chú chó Hichiko trong tác phẩm Hikachi chú chó chờ đợi. Câu chuyện không chỉ là đề cập đến sự trung thành của một chú chó đối với chủ nhân của mình mà còn là một tình bạn chân thành, đủ sức làm rung động trái tim của hàng triệu người trên thế giới.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm trong từ điển thành ngữ một số thành ngữ nói về con người. Trao đổi với người thân về nghĩa của những thành ngữ đó và ghi vào sổ tay.
Trả lời:
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Chỉ lòng biết ơn, khi ăn được quả ngọt phải nhớ người trồng trọt, chăm sóc.
- Cái nết đánh chết cái đẹp: Nói về nhan sắc và đức hạnh, đức hạnh quan trọng hơn nhan sắc.
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính: Thể xác do cha mẹ ban cho nhưng tánh nết cha mẹ không quyết định được.
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà: Ý nói vấn đề dạy dỗ con cái đừng quá nuông chiều dễ sinh hư.
- Chín người mười ý: Mỗi người mỗi ý, khó mà chiều theo cho đặng, cho đều.
- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh: Dù ít hay nhiều thì con cháu cũng sẽ có nét giống với ông bà, cha mẹ không chỉ ở vẻ bề ngoài mà còn ở tính cách.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn, giải Tiếng Việt lớp 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2 Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT