Tiếng Việt lớp 4 trang 169, 170 Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật | Tập làm văn lớp 4



Tiếng Việt lớp 4 trang 169, 170 Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật

Lời giải bài tập Tập làm văn: Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật trang 169, 170 Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 4.

I. Nhận xét

Câu 1 (trang 169 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):

Đọc lại bài Cái cối tân (Tiếng việt 4, tập một, trang 143, 144).

Câu 2 (trang 169 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Tìm các đoạn văn trong bài văn nói trên.

Trả lời:

Các đoạn văn trong bài nói trên là:

- Mở bài: Đoạn 1

- Thân bài: Đoạn 2, đoạn 3.

- Kết bài: Đoạn 4

Câu 3 (trang 169 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Cho biết nội dung chính của mỗi đoạn văn em vừa tìm được là gì ?

Trả lời:

Nội dung chính của mỗi đoạn văn:

1. Mở bài:

Đoạn 1: Giới thiệu đồ vật cần tả: cái cối xay gạo.

2. Thân bài:

Đoạn 2: Tả hình dáng bên ngoài

Đoạn 3. Tả hoạt động.

3. Kết bài:

Đoạn 4: Cảm nghĩ về cái cối.

II. Ghi nhớ

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 170 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Đọc bài văn dưới đây rồi trả lời câu hỏi

Trả lời:

Quảng cáo

a) Bài văn gồm 4 đoạn văn

b) Đoạn 2 tả hình dáng bên ngoài của cây bút máy.

c) Đoạn 3 tả cái ngòi bút

d) Câu mở đoạn 3: Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng, hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ, nhìn không rõ

Câu kết thúc đoạn 3: Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị tòe trước khi cất vào cặp

Câu 2 (trang 170 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em

Trả lời:

Chiếc bút của em hiệu Hồng Hà. Đó là một chiếc bút nhỏ nhắn, thân màu đỏ sẫm, được làm bằng nhựa cứng. Nắp bút bằng nhôm mạ đồng bóng loáng. Đầu bút thon thon thanh tú. Ngòi bút hình lá tre mềm mại vô cùng!

Quảng cáo

Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17 khác:


Trắc nghiệm Tập làm văn: Thế nào là văn miêu tả? (có đáp án)

Câu 1: Con hãy lựa chọn từ còn thiếu để hoàn thành khái niệm sau:

Miêu tả là vẽ lại bằng lời những ................ của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy.

A. tên gọi đặc biệt

B. thói quen đặc biệt

C. đặc điểm nổi bật

D. nét vẽ nổi bật

Câu 2: Đọc đoạn văn sau và cho biết có những sự vật nào được miêu tả trong đoạn văn?

          Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục.

TRẦN HOÀI DƯƠNG

1. Cây sồi

2. Cơn gió

3. Chiếc lá đỏ

4. Cây cơm nguội

5. Gốc cây ẩm

6. Lạch nước

Câu 3: Đọc đoạn văn sau rồi kéo thả những chi tiết sau vào đúng ô có sự vật được miêu tả bằng chi tiết đó: 

Xem đoạn văn           

Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG

Róc rách (chảy)                    lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng          trườn lên mấy tảng đá                   luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục             lá vàng rực rỡ

Cây cơm nguội

Lạch nước

Câu 4: Đọc đoạn văn sau và cho biết để miêu tả những sự vật đó tác giả đã sử dụng những giác quan nào?   

Xem bài viết               

Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG

1. Thị giác (Bằng mắt)

2. Khứu giác (Bằng mũi)

3. Thính giác (Bằng tai)

4. Xúc giác (Bằng tay)

Câu 5: Con hãy đọc lại truyện Chú Đất Nung và tìm những câu văn miêu tả có trong truyện: 

Xem bài đọc 

Chú đất nungChú Đất Nung

Tết Trung thu, cu Chắt được món quà. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu. Cu Chắt cất đồ chơi vào cái nắp tráp hỏng. Hai người bột và chú bé Đất làm quen với nhau. Sáng hôm sau, chàng kị sĩ phàn nàn với nàng công chúa: 

- Cu Đất thật đoảng. Mới chơi với nó một tí mà chúng mình đã bẩn hết quần áo đẹp.    Cu Chắt bèn bỏ hai người bột vào cái lọ thủy tinh. Còn một mình, chú bé Đất nhớ quê, tìm đường ra cánh đồng. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá. Chú bèn vào bếp, cời đống rấm ra sưởi. Ban đầu thấy ấm và khoan khoái. Lúc sau nóng rát cả chân tay. Chú sợ, lùi lại. Ông Hòn Rấm cười bảo: 

- Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại: 

- Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Nghe thế, chú bé Đất không thấy sợ nữa. Chú vui vẻ bảo: 

- Nào, nung thì nung! Từ đấy, chú thành Đất Nung. (còn nữa) Theo Nguyễn Kiên Chú thích: - Kị sĩ: lính cưỡi ngựa, thuộc tầng lớp quý tộc ngày xưa. 

- Tía: tím đỏ như màu mận chín. 

- Son: đỏ tươi. 

- Đoảng: vụng về, chẳng được việc gì. 

- Chái bếp: gian nhỏ lợp một mái, thêm vào đầu hồi nhà để làm bếp. - Đống rấm: đống trấu hoặc mùn ủ giữ lửa trong bếp. - Hòn rấm: hòn đất nặn phơi khô để đè lên đống rấm cho lửa chỉ cháy âm ỉ.   

Xem bài đọc 

Chú đất nung (tiếp theo)

 Hai người bột trong lọ buồn tênh. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa chạy vọt ra, chạy đến miệng cống. Một con chuột già phục sẵn. Nó bảo chàng để ngựa lại, xuống thuyền vào cống tìm công chúa. Gặp công chúa trong cái hang tối, chàng hỏi: - Kẻ nào đã bắt nàng tới đây? - Chuột. - Lầu son của nàng đâu? - Chuột ăn rồi!    Chàng kị sĩ hoảng hốt, biết mình bị lừa, vội dìu công chúa chạy trốn. Chiếc thuyền mảnh trôi qua cống ra con ngòi. Gặp nước xoáy, thuyền lật, cả hai bị ngấm nước, nhũn cả chân tay. Lúc ấy, Đất Nung đang đi dọc bờ con ngòi. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại. Hai người bột tỉnh dần, nhận ra bạn cũ thì lạ quá, kêu lên: - Ôi, chính anh đã cứu chúng tôi đấy ư? Sao trông anh khác thế? - Có gì đâu, tại tớ nung trong lửa. Bây giờ có thể phơi nắng, phơi mưa hàng đời người. Nàng công chúa phục quá, thì thào với chàng kị sĩ: - Thế mà chúng mình mới chìm xuống nước đã vữa ra. Đất Nung đánh một câu cộc tuếch: - Vì các đằng ấy đựng trong lọ thủy tinh mà. (Theo NGUYỄN KIÊN) 

Chú thích: 

- Buồn tênh: buồn vì có cảm giác thiếu vắng một cái gì đó. 

- Hoảng hốt: đột ngột mất tự chủ do bị đe dọa bất ngờ. 

- Nhũn: quá mềm, gần như bị nhão ra. 

- Se: không còn thấm nhiều nước, hơi khô đi. 

- Cộc tuếch: ngắn gọn, không đưa đẩy, màu mè.  

Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Thế nào là văn miêu tả? - Cấu tạo của bài văn miêu tả đồ vật lớp 4 có đáp án

A. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá.

B. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.

C. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất.

D. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại.

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


tieng-sao-dieu-tuan-17.jsp


Giải bài tập lớp 4 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên