Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão (hay, ngắn gọn)
Tổng hợp bài văn Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão hay nhất, ngắn gọn với dàn ý chi tiết giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.
- Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão (mẫu 1)
- Dàn ý Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão
- Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão (mẫu 2)
Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão (hay, ngắn gọn)
Bài giảng: Tỏ lòng (Thuật hoài) - Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão - mẫu 1
Trong kho tàng văn học trung đại Việt Nam, ngoài nội dung lớn là nhân đạo còn có một nội dung luôn đồng hành suốt các chặng đường của văn học dân tộc chính là nội dung yêu nước. Lòng yêu nước được thể hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau: ý chí đánh giặc xâm lược, tình yêu thiên nhiên,… Góp một phần vào chủ đề này, bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. Bài thơ đã cho thấy vẻ đẹp hào hùng của con người, quân đội nhà Trần và thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, lòng yêu nước của tác giả. Trước hết, bài thơ làm người đọc biết bao xúc động, tự hào về vẻ đẹp hào hùng của con người và quân đội nhà Trần. Con người xuất hiện trong tư thế thật kì vĩ lớn lao. Để chuẩn bị cho sự xuất hiện của con người tác giả đã dựng lên bối cảnh không gian hùng vĩ, to lớn. Không gian: giang sơn, đó là không gian bao la, lớn rộng, không gian của quốc gia, dân tộc. Thời gian: kháp kỉ thu (đã mấy thu) cho thấy khoảng thời gian dài lâu, bền bững. Trên bức phông nền đó hình ảnh con người hiện lên thật nổi bật với tư thế hoành sóc (cầm ngang ngọn giáo). Dường như ở đây chiều dài ngọn giáo sánh ngang với tầm vóc non sông, đất nước. Con người không bé nhỏ trước không gian thiên nhiên rộng lớn mà tầm vóc con người sánh ngang với vũ trụ. Con người hiên ngang, kiên cường, bền bỉ trong nhiệm vụ bảo vệ đất nước, trấn giữ biên cương.
Bên cạnh vẻ đẹp của nhân vật trữ tình, ở câu thơ thứ hai tác giả khẳng định vẻ đẹp anh hùng, dũng mãnh của quân đội nhà Trần.
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
Tam quân để nói về cách thức tổ chức quân đội thời xưa: toàn quân (tiền quân, trung quân, hậu quân). Đồng thời thể hiện sức mạnh, sự đồng lòng của cả dân tộc, cả thời đại trước kẻ thù. Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh đặc sắc, mang đến hai cách hiểu: có thể hiểu ba quân mạnh như hổ báo, nuốt trôi trâu ; nhưng cũng có thể hiểu ba quân mạnh như hổ báo, khí thế át cả sao Ngưu trên trời. Câu thơ vừa có chất hiện thực vừa có chất lãng mạn và dù hiểu theo cách nào, cũng có thể thấy được sức mạnh vô địch, lớn lao của hào khí Đông A đời Trần.
Không chỉ dừng lại ở hào khí hào hùng của dân tộc, bài thơ còn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách và lí tưởng của tác giả. Nhân vật trữ tình thể hiện chí lớn lập công danh thể hiện qua nợ công danh: Nam nhi vị liễu công danh trái. Quan niệm nợ công danh xuất phát từ quan niệm nhập thế tích cực của Nho giáo: phải ở giữa cuộc đời này, dốc hết tâm sức để giúp dân, giúp đời. Xuất phát từ tinh thần thời đại, hình thành lí tưởng sống của những trang nam nhi trong xã hội đương thời: phải lập công danh (công: sự nghiệp lớn lao, danh: để tiếng thơm của mình lưu truyền muôn đời). Quan niệm này được nhắc đến nhiều lần trong thơ ca xưa nay :
“Làm trai cho đáng nên trai
Xuống đông đông tĩnh lên đoài đoài yên”
“Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải Đồng Nai đã từng”
Không chỉ có trong văn học dân gian, mà văn học trung đại cũng nói đến chí làm trai:
“Chí làm trai Nam Bắc Tây Đông
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bến bể”
“Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông”
Nợ công danh đặt trong hoàn cảnh đương thời, khi Phạm Ngũ Lão viết bài thơ này: Đất nước đối mặt với giặc ngoại xâm hùng mạnh, đây là lúc những kẻ làm trai thể hiện chí lớn, để trả món nợ công danh. Món nợ công danh càng bị hối thúc hơn bao giờ hết. Nhân vật trữ tình tự nhắc nhở mình trả món nợ công danh, từ bỏ lối sống ích kỉ, xông pha trận mạc để cứu nước, cứu dân. Món nợ công danh trong nhận thức của Phạm Ngũ Lão vừa mang tư tưởng tích cực của thời đại, vừa mang tinh thần dân tộc. Chính vì thế nó luôn luôn canh cánh trong lòng Phạm Ngũ Lão.
Ông còn là người có nhân cách vô cùng lớn lao, điều đó được thể hiện qua nỗi thẹn với Vũ Hầu: Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu. Vũ Hầu tức là Gia Cát Lượng – vị quân sư nổi tiếng, nhân vật lịch sử lỗi lạc, một bề tôi trung thành giúp Lưu Bị làm nên những chiến công oanh liệt để xây dựng và giữ vững nước Thục. Khi nhắc đến Vũ Hầu đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Phạm Ngũ Lão. Đó là một con người có ý chí, nỗ lực muốn theo gương người xưa để lập công danh cho xứng tầm. Chí lớn đó còn mong muốn mình có những chiến công sánh ngang những nhân vật lịch sử lỗi lạc. Qua đó còn cho thấy nhân cách lớn của một con người yêu nước, thương dân, luôn mang trong mình nỗi cánh cánh cứu nước, giúp đời.
Bài thơ vô cùng hàm súc, cô đọng đã khắc họa một cách chân thực và đầy đủ nhất về hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lỗi lạc. Qua đó, tác phẩm còn ca ngợi vẻ đẹp thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng của dân tộc.
Dàn ý Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão:
+ Là một trong những tướng lĩnh kiệt xuất của nhà Trần, không chỉ nổi bật về tài võ mà còn có sự nghiệp văn chương đáng ngưỡng mộ.
- Giới thiệu bài thơ Tỏ lòng:
+ Bài thơ thể hiện niềm tự hào về tinh thần chiến đấu, khát vọng công danh và nghĩa vụ của một người lính trong thời đại phong kiến.
II. Thân bài:
1. Hào khí Đông A trong hình ảnh người tráng sĩ:
- Câu 1: Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu:
+ “Hoành sóc” mang dáng vẻ của một chiến sĩ dũng mãnh, chuẩn bị cho trận chiến lớn lao.
+ “Giang sơn” thể hiện tình yêu đất nước, khẳng định không gian bao la, thiêng liêng của Tổ quốc.
+ “Kháp kỉ thu” thể hiện sự bền bỉ, kiên trì trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
- Câu 2: Tam quân tì hổ khí thôn ngưu:
+ “Tam quân” chỉ quân đội nhà Trần, là hình ảnh đại diện cho sức mạnh dân tộc.
+ “Tì hổ khí thôn ngưu”: Quân đội nhà Trần mạnh mẽ, không ai có thể ngăn cản.
→ Thể hiện sự tự hào về sức mạnh quân đội và khát vọng chiến thắng của Phạm Ngũ Lão.
2. Tâm tư của tác giả về công danh:
- Câu 3: Nam nhi vị liễu công danh trái:
+ “Công danh trái” là món nợ mà người nam nhi phải trả trong suốt cuộc đời.
+ Phạm Ngũ Lão cảm thấy nợ chưa trả hết, thể hiện khát vọng cống hiến cho đất nước.
- Câu 4: Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu:
+ Phạm Ngũ Lão cảm thấy thẹn khi nghe về Gia Cát Lượng, người đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh của mình.
+ Sự thẹn này thể hiện tinh thần cầu tiến, ý chí không bao giờ thỏa mãn với bản thân.
3. Nghệ thuật đặc sắc:
- Sử dụng các hình ảnh ước lệ, điển cố để tăng sức mạnh cho bài thơ.
- Ngôn ngữ hàm súc, ngắn gọn nhưng đầy cảm xúc.
- Hình ảnh quân đội và người tráng sĩ được miêu tả với sức mạnh và khí thế phi thường.
III. Kết bài:
- Bài thơ không chỉ là sự thể hiện niềm tự hào về hào khí Đông A mà còn là bài học về chí làm trai, về khát vọng cống hiến cho đất nước.
- Cảm nhận cá nhân: Bài thơ còn mang đến thông điệp về trách nhiệm và hoài bão cho thế hệ trẻ, phải sống có lý tưởng và khát vọng lớn lao.
Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão - mẫu 2
Bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão là một tác phẩm tiêu biểu, phản ánh rõ nét hình ảnh người chiến sĩ trong thời kỳ chống quân Mông Nguyên của nhà Trần. Qua bài thơ, ta không chỉ thấy được tài năng quân sự mà còn cảm nhận được lòng yêu nước, trách nhiệm đối với đất nước của Phạm Ngũ Lão. Bài thơ mang đậm dấu ấn của một người anh hùng, một chiến sĩ mang trong mình lý tưởng cao cả, dấn thân vào cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc với một niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của quân đội và khát vọng cống hiến không ngừng nghỉ cho Tổ quốc.
Câu thơ “Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu” mở đầu bài thơ đã thể hiện sự kiên cường, dũng mãnh của người chiến sĩ. “Hoành sóc” (cầm ngang ngọn giáo) là hành động mạnh mẽ, tượng trưng cho sức mạnh của người chiến sĩ. Ngọn giáo không chỉ là vũ khí mà còn là biểu tượng của lòng kiên định, sẵn sàng xông pha vào cuộc chiến bảo vệ đất nước. “Giang sơn” không chỉ là sông núi, mà là đất nước, tổ quốc thiêng liêng mà mỗi người con đất Việt đều phải bảo vệ. Câu thơ “Cáp kỷ thu” mang đến một hình ảnh về thời gian dài dằng dặc, những mùa thu trôi qua không ngừng, thể hiện một quá trình chiến đấu không mệt mỏi của quân đội nhà Trần trong suốt cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên. Thời gian kéo dài như vậy càng làm nổi bật lên sự hy sinh bền bỉ, kiên cường của những người chiến sĩ.
“Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu” là một câu thơ thể hiện rõ sức mạnh và khí thế của quân đội nhà Trần. “Tam quân” là ba quân – tiền quân, trung quân, hậu quân – tượng trưng cho toàn bộ quân đội nhà Trần, đoàn kết và hùng mạnh. Hình ảnh “tỳ hổ” (hổ báo) và “khí thôn ngưu” (khí phách lấn át cả sao Ngưu Đẩu) càng khắc họa sự mạnh mẽ, dũng mãnh của quân đội nhà Trần. “Tỳ hổ” là hình ảnh của loài thú mạnh mẽ, nguy hiểm, như sự mạnh mẽ và tinh thần chiến đấu của quân đội nhà Trần. “Khí thôn ngưu” cho thấy khí thế chiến đấu của quân đội nhà Trần mạnh mẽ đến mức có thể lấn át cả vũ trụ, thể hiện tinh thần chiến đấu không gì có thể ngăn cản. Đây là những hình ảnh mang tính ước lệ, mang lại cho người đọc một cảm giác mạnh mẽ, hào hùng và tự hào về sức mạnh quân đội nhà Trần.
Tuy nhiên, ở phần cuối của bài thơ, Phạm Ngũ Lão không chỉ dừng lại ở việc ca ngợi sức mạnh quân đội mà còn thể hiện một tâm sự sâu sắc về công danh và trách nhiệm của người nam nhi. Hai câu thơ “Nam nhi vị liễu công danh trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu” thể hiện khát vọng và lý tưởng sống của tác giả. “Công danh trái” là món nợ mà mỗi người đàn ông phải trả, một món nợ không chỉ bao gồm việc lập công, mà còn bao hàm việc lập danh, để lại sự nghiệp cho đời sau. Câu thơ “Thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” là sự so sánh giữa Phạm Ngũ Lão và Gia Cát Lượng, một người anh hùng đã cống hiến trọn đời cho đất nước và được hậu thế kính trọng. Mặc dù Phạm Ngũ Lão đã đóng góp lớn trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, nhưng ông vẫn cảm thấy mình chưa hoàn thành trách nhiệm của một trang nam nhi, vẫn thấy mình còn thiếu sót, chưa làm tròn bổn phận đối với đất nước.
Câu thơ này thể hiện rõ sự khiêm tốn và khát vọng không ngừng của Phạm Ngũ Lão. Ông không bao giờ thỏa mãn với những gì mình đã làm mà luôn khao khát cống hiến nhiều hơn nữa. Điều này thể hiện một phẩm chất cao đẹp của người anh hùng, luôn nỗ lực không ngừng để đạt được lý tưởng, không cho phép mình dừng lại. Sự “thẹn” không phải là sự tự ti, mà là động lực để Phạm Ngũ Lão phấn đấu hơn nữa, thể hiện rõ lý tưởng sống và trách nhiệm của một người đàn ông đối với đất nước.
Bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão không chỉ ca ngợi sức mạnh quân đội nhà Trần mà còn thể hiện những suy tư, trăn trở của tác giả về công danh và trách nhiệm của người nam nhi. Qua bài thơ, Phạm Ngũ Lão gửi gắm thông điệp về lòng yêu nước, khát vọng vươn tới lý tưởng cao cả, và sự không ngừng cống hiến cho đất nước. Bài thơ còn mang lại bài học sâu sắc cho thế hệ sau về việc sống có lý tưởng, có trách nhiệm và không ngừng vươn lên trong cuộc sống. Hình ảnh người chiến sĩ trong bài thơ, dù đã hy sinh hết mình cho Tổ quốc, nhưng vẫn luôn khát khao thực hiện nhiệm vụ, là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ học tập và noi theo.
Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão - mẫu 3
Bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão là một tác phẩm mang đậm giá trị lịch sử và văn hóa của dân tộc Việt Nam. Thông qua những câu thơ hào hùng, tác giả không chỉ thể hiện sự quyết tâm, kiên cường trong chiến đấu mà còn thể hiện một khát vọng, lý tưởng sống cao đẹp của người chiến sĩ trong cuộc chiến bảo vệ đất nước. Mỗi câu thơ trong bài đều chứa đựng niềm tự hào về lòng yêu nước, về lý tưởng và trách nhiệm của một người chiến sĩ trước sứ mệnh bảo vệ non sông.
Mở đầu bài thơ, câu “Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu” khắc họa một hình ảnh mạnh mẽ, oai nghiêm của người chiến sĩ. “Hoành sóc” mang ý nghĩa cầm ngang ngọn giáo, biểu tượng cho sự cứng rắn, vững vàng, sẵn sàng chiến đấu. Ngọn giáo trong tay người chiến sĩ không chỉ là công cụ chiến đấu mà còn là biểu tượng của lòng kiên định và quyết tâm bảo vệ tổ quốc. “Giang sơn” không đơn thuần là sông núi, mà là cả đất nước, là Tổ quốc mà mỗi người con phải bảo vệ bằng mọi giá. Câu thơ “Cáp kỷ thu” với hình ảnh thời gian kéo dài suốt mấy mùa thu thể hiện sự bền bỉ, kiên cường trong suốt quá trình đấu tranh chống lại quân xâm lược. Hình ảnh thời gian như mấy mùa thu đã tạo ra một không gian rộng lớn và kéo dài, làm nổi bật quá trình chiến đấu gian khổ, không ngừng nghỉ của quân đội nhà Trần.
“Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu” là câu thơ thứ hai, thể hiện rõ sức mạnh của quân đội nhà Trần. “Tam quân” là ba quân – tiền quân, trung quân và hậu quân, tượng trưng cho toàn thể quân đội trong một mặt trận thống nhất. Sức mạnh của quân đội nhà Trần được khắc họa qua hình ảnh “tỳ hổ” (hổ báo) và “khí thôn ngưu” (khí thế lấn át cả sao Ngưu Đẩu). Hình ảnh này thể hiện sự mạnh mẽ, quyết liệt của quân đội nhà Trần, với một khí thế chiến đấu đầy kiêu hãnh, không sợ bất kỳ kẻ thù nào. Cả hai hình ảnh “tỳ hổ” và “khí thôn ngưu” đều là những ẩn dụ mạnh mẽ về sự dũng mãnh và khí phách của quân đội Trần, sẵn sàng đánh bại mọi kẻ thù.
Tuy nhiên, điều đặc biệt trong bài thơ không chỉ dừng lại ở việc ca ngợi sức mạnh của quân đội, mà còn thể hiện những suy tư sâu sắc của tác giả về nghĩa vụ của người nam nhi trong cuộc đời. Hai câu thơ “Nam nhi vị liễu công danh trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu” thể hiện quan niệm về công danh của tác giả. “Công danh trái” là món nợ mà mỗi người đàn ông phải trả. Món nợ này không chỉ đơn thuần là việc lập công, mà còn bao gồm việc xây dựng sự nghiệp, để lại danh tiếng cho hậu thế. “Thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” là sự ám chỉ đến Gia Cát Lượng, một người quân sư nổi tiếng trong lịch sử, luôn tận tụy với chủ tướng, không ngừng cống hiến cho đất nước và được tôn vinh bởi hậu thế. Việc Phạm Ngũ Lão cảm thấy “thẹn” khi nghe chuyện về Gia Cát Lượng thể hiện sự khiêm tốn, sự ý thức về trách nhiệm chưa hoàn thành của mình. Mặc dù ông đã chiến đấu dũng cảm và góp phần vào chiến thắng của dân tộc, nhưng ông vẫn cảm thấy mình chưa làm tròn trách nhiệm, vẫn còn một món nợ chưa trả được.
Đó là một khát vọng lớn lao, một lý tưởng sống không ngừng vươn lên để hoàn thiện bản thân và cống hiến cho đất nước. Mặc dù đã đóng góp lớn cho công cuộc chống quân xâm lược, Phạm Ngũ Lão vẫn cảm thấy mình chưa đủ, chưa hoàn thành sứ mệnh của một người nam nhi. Điều này không chỉ thể hiện khát vọng lớn lao về công danh, mà còn phản ánh phẩm chất cao đẹp của một người anh hùng, luôn không ngừng nỗ lực vươn tới lý tưởng, không bao giờ thỏa mãn với những gì mình đã đạt được.
Qua bài thơ, Phạm Ngũ Lão gửi gắm một thông điệp về sự không ngừng cố gắng, về khát vọng hoàn thiện bản thân và trách nhiệm đối với đất nước. Bài thơ không chỉ là lời ca ngợi sức mạnh quân đội nhà Trần mà còn là lời nhắc nhở mỗi người trong chúng ta phải sống có lý tưởng, có trách nhiệm và luôn phấn đấu vươn tới những điều cao cả. Những giá trị về lòng yêu nước, về công danh và trách nhiệm với dân tộc trong bài thơ vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ. Bài học từ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão sẽ tiếp tục sống mãi trong lòng người Việt, là nguồn cảm hứng và động lực để mỗi chúng ta luôn không ngừng phấn đấu vì một tương lai tươi sáng hơn cho đất nước.
Xem thêm các bài Văn mẫu phân tích, dàn ý tác phẩm lớp 10 khác:
Để học tốt lớp 10 các môn học sách mới:
- Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 10 Global Success
- Giải Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Tiếng Anh 10 iLearn Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Explore New Worlds
- Lớp 10 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 10 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - KNTT
- Giải sgk Toán 10 - KNTT
- Giải sgk Vật lí 10 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 10 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 10 - KNTT
- Giải sgk Địa lí 10 - KNTT
- Giải sgk Lịch sử 10 - KNTT
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - KNTT
- Giải sgk Tin học 10 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 10 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - KNTT
- Lớp 10 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 10 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - CTST
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - CTST
- Giải Toán 10 - CTST
- Giải sgk Vật lí 10 - CTST
- Giải sgk Hóa học 10 - CTST
- Giải sgk Sinh học 10 - CTST
- Giải sgk Địa lí 10 - CTST
- Giải sgk Lịch sử 10 - CTST
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - CTST
- Lớp 10 - Cánh diều
- Soạn văn 10 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 - Cánh diều
- Giải sgk Vật lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 - Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - Cánh diều