10+ Dàn ý bài thơ Nhàn (hay, ngắn gọn)
Tổng hợp Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 1
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 2
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 3
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 4
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 5
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 6
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 7
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 8
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 9
- Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 10
- Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 1
- Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 2
10+ Dàn ý bài thơ Nhàn (hay, ngắn gọn)
Bài giảng: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) - Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 1
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi tập: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn nhất Việt Nam thế kỉ XVI với những sáng tác ghi dấu mốc lớn trên con đường phát triển lịch sử văn học. Bạch vân quốc ngữ thi tập là tập thơ Nôm nổi tiếng của ông.
- Giới thiệu bài thơ Nhàn (xuất sứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung): là bài thơ Nôm số 73 trong tập Bạch vân quốc ngữ thi tập, làm khi tác giả cáo quan về ở ẩn, nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã và triết lí sống của tác giả.
II. Thân bài
1. Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Mai, quốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông dân.
- Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng.
- Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn
→ Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất vả, lam lũ của một lão canh điền. Nhưng tác giả rất yêu và tự hào về thú vui điền viên ấy
- Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào công việc, tỉ mẩn
→ Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ.
- Cụm từ phủ định “dầu ai vui thú nào”: Phủ nhận những thú vui mà người đời thường hay theo đuổi.
⇒ Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thản.
⇒ Tâm thế ung dung, tự tại, triết lí sống nhàn của ẩn sĩ “nhàn tâm”.
2. Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn: Nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết lí, thâm trầm của nhà thơ.
- Nghệ thuật ẩn dụ:
+ “Nơi vắng vẻ”: Tượng trưng cho chốn yên tĩnh, thưa người,nhịp sống yên bình, êm ả. Ở đây ngụ ý chỉ chốn quê nhà
+ “Chốn lao xao”: Tượng trưng cho chốn ồn ào, đông đúc huyên náo, tấp nập, cuộc sống xô bồ, bon chen, giành giật, đố kị. Ở đây chỉ chốn quan trường.
- Cách nói ngược: Ta dại – người khôn:
+ Ban đầu có vẻ hợp lí vì ở chốn quan trường mới đem lại cho con người tiền tài danh vọng, còn ở thôn dã cuộc sống vất vả, cực khổ.
+ Tuy nhiên, dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được sống là chính mình
⇒ Thể hiện quan niệm sống “lánh đục về trong” của Nguyễn Bỉnh Khiêm
⇒ Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.
3. Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.
- Sự xuất hiện của bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.
- Cuộc sống gắn bó, hài hòa với tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
- Là những món ăn thôn quê dân giã, giản dị thanh đạm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp
- Chuyện sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
- Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải mái, có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên.
- Cách ngắt nhịp 4/3 nhịp nhàng, kết hợp với cách điệp cấu trúc câu.
→ Gợi sự tuần hoàn, nhịp nhàng thư thái, thong thả.
⇒ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con người
⇒ Sự hài lòng về cuộc sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh cao, tự do thoải mái của Nguyễn Bỉnh Kiêm.
4. Hai câu kết: Triết lí sống nhàn
- Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao
→ Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm.
- Động từ “nhìn xem”: Tô đậm thế đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Bỉnh Khiêm
⇒ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiếm vì đó chỉ là một giấc mông, khi con người nhắm mắt xuôi tay mọi thứ trử nên vô nghĩa, chỉ có tâm hồn, nhân cách mới tồn tại mãi mãi.
⇒ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách thanh cao, tâm hồn trong sáng.
5. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, dễ cảm
- Cách kể, tả tự nhiên, gần gũi
- Các biện pháp tu từ: Liệt kê, đối lập, điển tích điển cố.
- Nhịp thơ chậm, nhẹ nhàng, hóm hỉnh
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn
- Thể hiện những cảm nhận của mình về bài thơ: Là bài thơ hay, giàu ý nghĩa.
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 2
a. Mở bài
- Giới thiệu Nguyễn Bỉnh Khiêm - một nhà văn, nhà thơ đa tài sống trong một xã hội đầy bất công. Ông đã sử dụng bút và lời thơ để chiến đấu với gian tà xã hội và thể hiện quan niệm sống của mình.
- Bài thơ "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm nổi tiếng với thông điệp sâu sắc về cuộc sống con người.
b. Thân bài
- Hai câu đề mở đầu bài thơ tạo ra một nhịp điệu thư thái và ung dung.
- Sử dụng các đối tượng quen thuộc của cuộc sống người lao động để thể hiện cuộc sống nghèo khó nhưng an nhàn, thanh bình.
- Tác giả thể hiện tâm trạng của một người sĩ tử "an bần lạc đạo" vượt lên trên những lo lắng và xáo trộn của đời thường để tìm đến thú vui của một người ẩn sĩ.
- Sử dụng phép đối như "dại" và "khôn," "nơi vắng vẻ" và "chốn lao xao" để tạo sự tương phản và thể hiện sự khác biệt giữa lối sống của tác giả và cuộc sống đời thường.
- Sử dụng cách xưng hô "ta" và "người" để nhấn mạnh quan điểm và quan niệm sống khác biệt của tác giả so với người thông thường.
- Hai câu luận "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá" thể hiện cuộc sống giản dị, không cần những thứ giàu có, chỉ cần sự tự nhiên như "măng trúc" và "giá." Cuộc sống an nhàn và đơn giản của tác giả được thể hiện qua những dòng thơ này.
- Tác giả nhấn mạnh rằng những con người có phẩm giá và nhân cách cao đẹp trong thời đại loạn lạc chỉ có thể giữ được điều đó bằng cách tìm đến cuộc sống ẩn dật, sống thấm vào cảnh nghèo khó và hòa nhập với thiên nhiên và vũ trụ.
- Hai câu kết "Rượu đến cội cây ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao" tôn vinh cuộc sống thanh cao và tự nhiên, và coi nhẹ sự phù phiếm và sa hoa của cuộc sống đời thường.
c. Kết luận
- Bài thơ "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện quan niệm sống về việc sống vui thú trong lao động, hòa hợp với thiên nhiên và vững vàng cốt cách thanh cao. Tác giả xa lánh vòng danh lợi và tôn vinh cuộc sống đơn giản và ẩn dật.
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 3
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm, một trong những nhà thơ lớn của Việt Nam thế kỷ XVI, và tập thơ nổi tiếng của ông, "Bạch Vân quốc ngữ thi tập."
Giới thiệu bài thơ "Nhàn" trong tập "Bạch Vân quốc ngữ thi tập," về hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ.
II. Thân bài
1. Hai câu đề: Sự đơn giản và yên bình trong cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Mô tả các dụng cụ lao động quen thuộc: Mai, quốc, cần câu, tạo hình ảnh một cuộc sống nông thôn thân thương và tự nhiên.
Nhấn mạnh trạng thái thư thái "thơ thẩn" và sự ung dung tự tại của nhà thơ, khiến cho cuộc sống thôn dã trở nên đáng yêu và tốt lành.
Sự phủ định những thú vui thường ngày, thể hiện sự đơn giản và tĩnh lặng của cuộc sống nông thôn.
2. Hai câu thực: Triết lí sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
So sánh "ta" và "người," "dại" và "khôn" để thể hiện triết lí sống của nhà thơ.
Sử dụng cách nói ngược để tôn vinh cuộc sống thôn dã, và chỉ ra rằng sự đơn giản và yên bình có thể được xem là một trạng thái "khôn."
Cuộc sống trong lành và tự tại ở nơi vắng vẻ thế nhưng tràn đầy niềm vui và hạnh phúc, trong khi cuộc sống quan trường thường xuyên bày trướng những vinh hoa và đánh đổi với cuộc sống.
3. Hai câu luận: Cuộc sống yên bình và hài hòa với tự nhiên
Miêu tả sự xuất hiện của bốn mùa và cuộc sống hàng ngày ở quê hương.
Tạo hình ảnh cuộc sống gắn bó và hài hòa với thiên nhiên, qua những hoạt động ăn uống và sinh hoạt hàng ngày.
Sự sử dụng của nhịp thơ nhẹ nhàng, hài hòa với mô tả cuộc sống tự nhiên, thể hiện niềm vui và hài lòng của nhà thơ với cuộc sống thôn dã.
4. Hai câu kết: Triết lí sống nhàn
Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe để tôn vinh sự biết ơn và thái độ tự thức tỉnh của Nhuyễn Bỉnh Khiêm.
Đôi chiều "ta dại - người khôn" để đánh giá quan điểm của nhà thơ và chỉ ra rằng cuộc sống đơn giản, tự nhiên có thể coi là trạng thái "khôn."
Thể hiện triết lí sống Nhàn qua việc coi nhẹ vinh hoa và vật chất, tập trung vào tâm hồn và niềm vui thực sự trong cuộc sống.
5. Nghệ thuật
Phân tích ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu và gần gũi.
Thảo luận về cách tác giả sử dụng các biện pháp tu từ, như liệt kê, đối lập, và điển tích để thể hiện tâm hồn và triết lí sống của mình.
Nhấn mạnh trên nhịp thơ chậm, nhẹ nhàng, và sự hài hòa giữa nội dung và ngôn ngữ, làm cho bài thơ trở nên thư thái và thong thả.
III. Kết bài
Tóm tắt nội dung và nghệ thuật của bài thơ "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Tự đánh giá và cảm nhận về bài thơ, bày tỏ sự thích thú với triết lí sống Nhàn và tâm hồn thanh thản của nhà thơ.
Kết luận bài viết với việc nhấn mạnh giá trị văn học và triết lí của tác phẩm, và cách nó thể hiện sự biết ơn đối với cuộc sống đơn giản và tự nhiên.
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 4
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả và tác phẩm
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm, một trong những nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam, và tập thơ Bạch vân quốc ngữ.
Sơ lược về triết lí nhân sinh hiển hiện trong bài thơ "Nhàn."
II. Thân bài: Phân tích bài thơ "Nhàn"
1. Hoàn cảnh sáng tác và thể loại
Trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, với việc Nguyễn Bỉnh Khiêm ẩn mình để tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống.
Nêu rõ thể loại của bài thơ "Nhàn" và cách tác giả lựa chọn nó để thể hiện triết lí nhân sinh.
2. Triết lí nhân sinh trong bài thơ
Mô tả triết lí nhân sinh của Nguyễn Bỉnh Khiêm thông qua việc tìm sự thanh cao trong cuộc sống gần gũi làng quê bình dị.
Phân tích việc tác giả đề cập đến cái đẹp trong tâm hồn như điều quý giá, trong khi công danh và phú quý chỉ như một giấc mơ phù du.
Đánh giá việc Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn sống thong thả, ung dung, với những sinh hoạt hàng ngày và thú vui tao nhã để thể hiện triết lí nhân sinh của mình.
3. Ngôn ngữ thơ và sự sáng tạo
Phân tích ngôn ngữ thơ của bài "Nhàn" và cách nó diễn tả lối sống nhàn tản và thư thái của tác giả.
Đánh giá việc sử dụng điển tích trong truyện đời Đường để so sánh "phú quý" với "chiêm bao," với ý nghĩa xem thường phú quý.
III. Kết bài: Tóm tắt và đánh giá triết lí nhân sinh
Tóm tắt triết lí nhân sinh của Nguyễn Bỉnh Khiêm, trong đó tâm hồn và sự thư thái trong cuộc sống được đặt lên hàng đầu.
Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của hai câu thơ cuối của bài, với việc xem xét những giá trị và tầm quan trọng của triết lí nhân sinh trong bài thơ "Nhàn."
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 5
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả và bài thơ "Nhàn"
Giới thiệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm, một người đa tài thời kỳ phát triển lịch sử văn học Việt Nam, và nhấn mạnh tình yêu của ông đối với con người và triết lí sống.
Nêu rõ tên và xuất xứ của bài thơ "Nhàn," và tiết lộ rằng bài thơ này phản ánh triết lí sống của tác giả.
II. Thân bài: Phân tích bài thơ "Nhàn"
1. Hai câu đề: Cuộc sống và tâm trạng của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Phân tích việc sử dụng các đồ vật như "mai," "quốc," và "cần câu" để tạo hình ảnh của cuộc sống nông thôn và công việc lao động.
Đánh giá cách tác giả liệt kê những vật dụng này để thể hiện sự sẵn sàng và tâm trạng thoải mái của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Trình bày ý nghĩa của từ "thơ thẩn" và trạng thái "thảnh thơi" trong tạo hình tâm trạng của tác giả.
2. Hai câu thực: Quan điểm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Phân tích cách tác giả sử dụng các cặp từ đối lập như "ta – người" và "dại – khôn" để thể hiện triết lí sống của mình.
Đánh giá ý nghĩa của việc tượng trưng "nơi vắng vẻ" và "chốn lao xao" để tạo ra hình ảnh đối lập về cuộc sống thôn dã và cuộc sống nhiều bon chen trong xã hội.
Trình bày tâm trạng hóm hỉnh của tác giả khi đối diện với quan điểm sống của xã hội và tạo ra một câu chuyện lồng vào bài thơ.
3. Hai câu luận: "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá / Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao"
Phân tích cách tác giả sử dụng hình ảnh tự nhiên như "măng trúc" và "hồ sen" để thể hiện cuộc sống giản đơn không cần sự giàu có và phô trương.
Đánh giá giá trị của triết lí sống thanh cao, sự tận hưởng cuộc sống, và tình thân thiện với thiên nhiên.
Tôn vinh lối sống của nhà thơ và đánh giá cuộc sống đơn giản và thanh thản trong bài thơ.
III. Kết bài: Đánh giá giá trị của bài thơ "Nhàn"
Tóm tắt những điểm quan trọng về triết lí sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ "Nhàn."
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thể hiện tinh thần thư thái và lòng tự hào trong cuộc sống của nhà thơ.
Đánh giá giá trị của bài thơ trong việc truyền tải triết lí sống về sự tận hưởng cuộc sống và tình yêu với thiên nhiên cho độc giả.
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 6
I. Mở bài
Giới thiệu về quan niệm sống "nhàn" trong văn học thời trung đại, một triết lí sống phổ biến mà mỗi người thể hiện theo cách riêng.
Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm sống "nhàn" của ông, bao gồm sự sống hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống bình dị, lánh xa vinh hoa, và tôn trọng sự trong sạch.
II. Thân bài
1. Nhan đề "Nhàn" và ý nghĩa
Giải thích từ "nhàn" với nghĩa là thảnh thơi, ung dung, không bị áp lực công việc hay tâm hồn.
Phân tích hai khía cạnh của "nhàn": nhàn thân (thể xác thảnh thơi) và nhàn tâm (tâm hồn thư thái).
2. Nhàn là sự thảnh thơi và ung dung trong cuộc sống nông thôn
Mô tả các hình ảnh đơn giản và thân thuộc như mai, quốc, và cần câu để thể hiện cuộc sống làm việc nông nghiệp của người nông dân.
Tôn vinh sự thảnh thơi và tự tại của nhà thơ qua việc phủ định những thú vui đời thường.
Đánh giá tâm trạng của Nguyễn Bỉnh Khiêm và sự tương quan giữa công việc và niềm vui.
3. Nhàn như một triết lí sống
Sử dụng phép đối để so sánh "ta" và "người," "dại" và "khôn," "nơi vắng vẻ" và "chốn lao xao" để nêu rõ quan điểm sống của tác giả.
Phân tích cách nói ngược để thể hiện triết lí sống nhàn, bao gồm việc rời bỏ cuộc sống xô bồ và tìm về bình yên và tinh tế trong cuộc sống hàng ngày.
4. Nhàn là sống hòa hợp với tự nhiên
Mô tả bốn mùa và cuộc sống nông thôn thông qua việc ăn uống và sinh hoạt hàng ngày.
Sự tương quan giữa cuộc sống và thiên nhiên, với việc ăn những thức ăn đơn giản và sống theo nhịp độ tự nhiên của môi trường.
Nhấn mạnh nhịp sống thư thái, nhẹ nhàng, và hài hòa trong cuộc sống nông thôn.
5. Triết lí sống nhàn
Sử dụng điển tích của "giấc mộng đêm hòe" để thể hiện triết lí sống nhàn, coi vinh hoa và phú quý như một giấc mộng không thực sự.
Đánh giá triết lí sống nhàn và khuyên người đọc tìm kiếm sự đơn giản và tĩnh lặng trong cuộc sống.
Đưa ra bài học cho con người về việc không bao giờ đạt được sự trọn vẹn trong vinh hoa và vật chất, nhưng tâm hồn và niềm vui thực sự có thể đạt được qua cuộc sống bình dị và tự nhiên.
III. Kết bài
Khái quát triết lí sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm và nhấn mạnh sự độc đáo và ý nghĩa của nó.
Liên hệ với các tác phẩm của các nhà văn và nhà thơ khác để thể hiện tính phổ biến và sâu sắc của triết lí sống nhàn trong văn học trung đại.
Tóm tắt bài viết và kết luận về giá trị văn học và triết lí sống của tác phẩm, thể hiện sự biết ơn đối với cuộc sống đơn giản và tự nhiên.
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 7
I. Mở bài:
Giới thiệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm
Giới thiệu bài thơ Nhàn
II. Thân bài:
1. 4 câu đầu:
“Nơi vắng vẻ”: nơi thôn quê yên tĩnh
“Chốn lao xao”: nơi thành thị, chốn quan trường. b. Quan niệm “khôn” và “dại”.
Khôn: ở nơi đông đúc, theo thói vụ lợi, giành giật, bon chen vinh hoa, phú quý, lợi ích vật chất.
Dại: xa lánh lợi lộc, tìm chốn thanh cao, vắng vẻ, sống an nhàn để tu tâm dưỡng tính. Quan niệm sống của tác giả như vậy là khác, trái ngược với quan niệm thông thường.
Đối lập giữa “nơi vắng vẻ” với “chốn lao xao”, tác giả muốn khẳng định cách sống nhàn cư ẩn dật, xa lánh chôn vinh hoa, chạy theo vật chất tầm thường. Hai vế tương phản, làm nổi bật ý nghĩa, nhấn mạnh phương châm sống của bản thân.
Khôn kia là cái khôn của kẻ tiểu trí còn cái dại này là cái dại của bậc đại trí. Vì nắm được thời thế, vì không muốn bụi bặm của xã hội nhiễu nhương vấy bẩn.
2. Hai câu luận:
Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt hết sức giản dị, đạm bạc mà thanh cao, lối sống hòa nhập cùng thiên nhiên cỏ cây hoa lá. Đáng chú ý, thán phục hơn là lối sống tuân theo lẽ tự nhiên – mùa nào thức ấy, quê mùa, chất phác.
Cái thú của cảnh sống nhàn ẩn dật mang tính triết lí của các Nho sĩ là ờ chỗ: trong thời loạn lạc, người có nhân cách cao đẹp phải xa lánh cuộc bon chen tầm thường, tìm đến nơi yên tĩnh, vui thú cùng cỏ cây, vạn vật, an lòng với cảnh nghèo khó, sống hòa mình với thiên nhiên vũ trụ, và giữ được cốt cách thanh cao, trong sạch.
Giá trị nghệ thuật của hai câu này là ở sức gợi của nó. Gợi cái sự ung dung, điềm nhiên, đạm bạc mà thanh cao, nhẹ nhàng, từ tôn mà kiên nghị của một con người. Một trong những cáu thơ như lời nói thường nhật mà hay hiếm có trong thi ca.
3. Hai câu kết
Hai câu cuối cùng, dựa theo điển tích Trung Hoa nói về cái hư ảo, không thực chất, qua nhanh, có cũng như không, có đấy mà tan ngay đấy cùa giàu sang phú quý.
Nguyễn Bỉnh Khiêm biết rõ lẽ thường này và coi thường, xem nhẹ giàu sang phú quý chứ không hề có chút ngậm ngùi vì vinh hoa qua như chớp mắt. Ta thấy ông ung dung tự tại mang rượu đến gốc cây nằm uống, nhưng không ngủ đề mơ giấc mơ kia, mà tỉnh táo nhìn nó – sự phú quý đi qua như giấc chiêm bao.
Nguyễn Bỉnh Khiêm đã đứng cao hơn một bậc trong sự đối diện với phú quý. Lốì sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm đã đạt tới, ở trên tầm cao trong vắt.
4. Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
Quan niệm Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xa lánh vòng danh lợi, vinh hoa phú quý. Lối sống đó có mặt tích cực nhưng cũng có mặt tiêu cực.
Tích cực: không ủng hộ những thế lực xấu và thói xấu trong xã hội, giữ minh trong sạch.
Tiêu cực: xa lánh, thoát li cuộc sống hiện thực, không dân thân để góp phần làm cuộc sống tốt đẹp, trong lành hơn.
III. Kết bài:
Khẳng định lại ý nghĩa của bài thơ
Nêu cảm nhận của bản thân
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 8
1. Mở bài: Sơ lược về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm Nhàn.
2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
- Hai câu đề:
Hình ảnh hết sức dung dị đời thường, bộc lộ sự hòa hợp, gần gũi với tự nhiên
“Một mai, một cuốc, một cần câu” liệt kê ra những vật dụng thường ngày của nhà nông
Tâm thế sẵn sàng, ung dung của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Điệp từ “một”, gợi ra một cuộc sống không tư lợi bon chen.
Nhịp ngắt 2/2/3, chậm rãi gợi ra nhịp sống thong thả, tâm thế sống đầy khoan thai, ung dung, tự tại
“Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” thể hiện quan niệm sống và tâm trạng của tác giả. Số đông đều chạy theo lối sống đua chen, Nguyễn Bỉnh Khiêm lại chọn cho mình lối sống điền viên, bình lặng, yên tĩnh chốn thôn quê.
Bộc lộ tâm trạng thanh thản, thảnh thơi, hoàn toàn mãn nguyện.
- Hai câu luận: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”:
Vận dụng nghệ thuật đối hoàn kết hợp dựng lên một bức tranh tứ bình đặc sắc gồm cả bốn mùa xuân, hạ, thu, đông
Gợi ra một nhịp điệu tuần hoàn của thời gian, rất đều đặn, thong thả, gợi ra tâm thế chủ động, ung dung, thoải mái, hòa hợp được với cuộc sống dân dã, thôn quê.
Điệp từ lặp lại hai lần động từ “ăn” và “tắm”, cho thấy rằng ở sự lựa chọn của mình, tất cả những nhu cầu tất yếu của con người đều được đáp ứng, mùa nào thức ấy, không hề thiếu thốn.
Thể hiện một cuộc sống đạm bạc, nhưng không hề khắc khổ, mang đến cho con người sự tự do, thanh thản, yên tâm vui sống.
Kín đáo thể hiện triết lý “nhàn”: Cuộc sống hưởng thụ những ưu đãi của thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, chứ không phải là cố gắng gò bó, đắm chìm trong vòng xoáy vinh hoa, phú quý.
b. Vẻ đẹp nhân cách con người ta Nguyễn Bỉnh Khiêm:
- Hai câu thực “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ/Người khôn, người đến chốn lao xao”:
Nghệ thuật tiểu đối, bộc lộ quan điểm về cái “khôn”, cái “dại” ở đời.
Triết lý sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm, tìm về nơi yên tĩnh, vắng vẻ, để giữ lại tấm lòng trong sạch, thanh cao, không bị những thức cường quyền lợi danh kiềm chế, làm mất đi sơ tâm ban đầu.
Bộc lộ quan niệm sống nhàn mấu chốt là nằm ở chỗ rời xa được vòng danh lợi, trả lại tự do cho tâm hồn, để tâm hồn được trong sạch, thanh thản.
- Hai câu thơ kết: “Rượu đến cội cây ta sẽ uống/Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”:
Hình ảnh uống rượu cội cây, là hình ảnh của bậc trí thức nho giả, là thú vui tao nhã, tìm đến rượu không phải để say mà là để tỉnh, để nhìn rõ nhân tình thế sự.
Mượn điển tích giấc mộng Nam Kha bộc lộ rõ cái nhìn của tác giả về những thứ công danh lợi lộc ở đời, đời người cũng như một giấc mộng, bao nhiêu giàu sang phú quý, rồi cũng tiêu tan. Chỉ có tấm lòng thanh cao, trong sạch, vẻ đẹp tâm hồn nhân cách, mới tồn tại được đời đời kiếp kiếp.
Lời tổng kết cho lối sống nhàn, kín đáo răn dạy người đời những triết lý sâu sắc về cuộc đời.
3. Kết bài: Tổng kết nội dung chính của tác phẩm Nhàn.
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 9
1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả tác phẩm: Nguyễn Bỉnh Khiêm – một tâm hồn cao quý, coi thường danh lợi luôn coi trọng cốt cách thanh cao. “Nhàn” là một bài thơ đặc sắc thể hiện rõ điều đó.
2. Thân bài:
a. Hai câu đề:
Mai, cuốc, cần câu là công cụ lao động của người dân
Điệp từ, số đếm “một”, kết hợp với liệt kê nhịp thơ chậm tạo nên phong thái của tác giả.
Tâm trạng nhà thơ: Vui vẻ, đón nhận cuộc sống nơi thôn quê, mặc kệ người khác tìm vui chơi chỗ nào đó
b. Hai câu thực:
Bàn về lẽ “dại, khôn”
Tự nhận mình “dại” vì tìm nơi vắng vẻ, nói người khác “khôn” vì tìm chốn lao xao
Nơi vắng vẻ: Nơi bình yên, thanh thản, tránh xa vòng danh lợi
Chốn lao xao: Nơi đông người, bon chen => căng thẳng, đấu đá, tranh giành
Dại mà khôn, khôn mà dại: Đó là cách nói ngược của tác giả.
c. Hai câu luận:
Tiếp tục nói về cuộc sống nơi thôn quê
Thu, đông, xuân, hạ, mùa nào món nấy hòa hợp với thiên nhiên
Cuộc sống bình yên, vui vẻ.
d. Hai câu kết:
Sử dụng điển tích, điển cố
Xem phú quý công danh chỉ là một giấc mơ, thể hiện một thái độ coi thường danh lợi
e. Đánh giá:
Nội dung: Bài thơ cho thấy một tâm hồn thanh cao, uyên bác được thể hiện qua lối sống đạm bạc, thanh nhàn, qua đó cũng giúp ta hiểu được vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ.
Nghệ thuật: Ngôn ngữ và hình ảnh thơ mộc mạc tự nhiên, giàu chất triết lý. Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: điệp từ, liệt kê, phép đối…
3. Kết bài: Mở rộng, liên hệ với cuộc sống hiện nay, kết luận.
Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 10
I. Mở bài phân tích bài thơ Nhàn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) là một nhà thơ lớn của dân tộc thế kỉ XVI sống trong xã hội đầy bất công, luôn suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống con người và quyết cầm bút lên để chiến đấu với gian tà.
Bài thơ Nhàn là một trong những bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ vẻ đẹp cuộc sống và vẻ đẹp nhân cách cũng như quan niệm sống của tác giả.
II. Thân bài phân tích bài thơ Nhàn:
1. Phân tích khái quát về bài thơ Nhàn:
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ là bài số 73 trong tập thơ Nôm “Bạch Vân Quốc ngữ thi” ra đời sau khi tác giả cáo quan về ở ẩn.
Giá trị nội dung: Bài thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
2. Phân tích hai câu đề trong bài thơ Nhàn: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
“Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”
Điệp số từ “một” : một mình, lẻ loi
Mai, cuốc, cần câu : những vật dụng quen thuộc, đơn giản, thô sơ của người dân lao động dùng để đào đất, xới đất, câu cá.
Hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng, dù một mình nhưng tác giả vẫn vui tươi.
“Thơ thẩn”: ung dung, tự tại, chăm chú, tỉ mẩn
“dầu ai”: mặc cho ai
Sự khác biệt trong sở thích, lối sống của tác giả: Mặc cho ai có cách vui thú nào, ta cứ thơ thẩn giữa cuộc đời này, sống theo cách riêng của ta, ung dung, thảnh thơi.
Cụ Trạng trở về sống giữa chốn thôn quê để hòa hợp với tự nhiên như một lão nông chi điền nghèo khó nhưng an nhàn, thanh bình.
c. Phân tích hai câu thực trong bài thơ Nhàn: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao”
Nghệ thuật đối: “ta” với “người”, “khôn” với “dại”, “vắng vẻ” với “lao xao” thể hiện sự đối lập về cách chọn nơi sống, niềm vui của Nguyễn Bỉnh Khiêm với người đời
“Nơi vắng vẻ” : nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi.
“Chốn lao xao” : nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, sang trọng, tấp nập ngựa xe, quyền quý, kẻ hầu người hạ, bon chen, luồn lọt, hãm hại nhau.
Ông tự nhận mình là dại, cho người là khôn nhưng thực chất đó là cách nói ngược, hàm ý
Theo tác giả, dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được sống là chính mình.
Cách nói ngầm dại khôn của Nguyễn Bỉnh Khiêm xuất phát từ trí tuệ, thể hiện sự tự tin đầy bản lĩnh của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Quan niệm sống “lánh đục tìm trong”.
d. Phân tích hai câu luận trong bài thơ Nhàn: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà
“Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”
“măng trúc”, “giá” : những thức ăn “cây nhà lá vườn” dân dã quen thuộc do chính tác giả làm ra.
“tắm hồ sen”, “tắm ao” : tác giả cũng tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê.
Sự giản dị, đạm bạc trong ăn uống và sinh hoạt, có sự gắn bó, hòa quyện giữa con người với thiên nhiên.
Sự xuất hiện của bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông
Sự hài lòng với cuộc sống giản dị, đạm bạc mà thanh cao, tự do, thoải mái, hòa quyện với thiên nhiên suốt 4 mùa của tác giả.
e. Phân tích hai câu kết trong bài thơ Nhàn: Triết lí sống nhàn
“Rượu đến gốc cây, ta sẽ nhắp
Nhìn xem phú quí, tựa chiêm bao”
Điển tích giấc mộng đêm hòe của Thuần Vu Phần, phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
“nhìn xem” : một thế đứng cao hơn, dường như đã tiên liệu ngay từ khi chọn lối sống của một người tự cho mình là “dại”. Cái nhìn của một bậc đại nhân đại trí, ông nhìn phú quý bằng ánh mắt coi thường, khinh bỉ, không đáng để ông suy nghĩ, bận tâm tới.
Tác giả tìm đến rượu để say để chiêm bao và để nhận ra rằng cuộc sống công danh phú quý chỉ như một giấc mơ dưới gốc cây hòe thoảng qua vô nghĩa, cái vĩnh hằng bất biến còn mãi với thời gian là chính là vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp nhân cách của con người.
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là sống hòa hợp với thiên nhiên, xa lánh những vinh hoa quyền quý thoát khỏi vòng danh lợi với tâm hồn thanh thản, thư thái.
f. Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ Nhàn:
Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Ngôn ngữ giản dị hàm súc giàu tính triết lí
Cách ngắt nhịp linh hoạt độc đáo
Nghệ thuật đối, điệp, liệt kê, từ láy
Sử dụng điển tích điển cố
Cách nói ngược nghĩa đùa vui hóm hỉnh.
III. Kết bài phân tích bài thơ Nhàn:
Khái quát giá trị nội dung bài thơ Nhàn
Nêu cảm nhận của em về bài thơ.
Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 1
Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) người được phong là danh nhân văn hóa thế giới. Ông là người có học vấn uyên thâm ,là nhà thơ lớn của dân tộc. Nguyễn Bỉnh Khiêm là người đạt nhiều thành tích nhất và có cống hiến cao nhất đối với nền văn học nước ta thế kỷ 16, chỉ riêng về số lượng bài viết cũng không tác giả đương thời nào sánh kịp.Thơ của ông mang đậm chất triết lí giáo huấn, ngợi ca chí khí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời cũng phê phán những điều sống trong xã hội. Nổi bật trong số đó phải kể đến tập thơ bằng tập viết thơ bằng chữ Hán là Bạch Vân am thi tập; tập thơ viết bằng chữ Nôm là Bạch Vân quốc ngữ thi và “Nhàn” là bài thơ tiêu biểu trong tập thơ Bạch Vân quốc âm thi tập, được viết bằng thể thất ngôn bát cú đường luật. Bài thơ ca ngợi niềm vui trong cảnh sống thanh nhàn. Qua đó ta có thể thấy được vẻ đẹp chân chính của ông, nét mộc mạc của làng quê .
“Một mai một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”
Trước hết hai câu đề đã khắc họa được hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm, như thế nào là một cuộc sống nhàn rỗi:
“Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào …”
Ở câu thơ đầu câu thơ đã khắc họa chân thực một hình ảnh lão nông dân sống thảnh thơi nơi quê nhà. Biện pháp điệp số từ “một” kết hợp với các từ chỉ công cụ lao động "mai, cuốc, cần câu" - đây đều là những công cụ nhà nông quen thuộc của nhà nông. Từ đó đã khơi gợi ra trước mắt người đọc một cuộc sống giản dị và gần gũi nhưng không phải ai muốn là có được. Tính từ “thơ thẩn” trong câu hai một lần nữa đã khắc họa dáng vẻ của một người đang ngồi ung dung chậm rãi và khoan thai. Đặt ý thơ vào cuộc đời của Nguyễn Bỉnh Khiêm, ta có thể thấy được lúc nhàn rỗi nhất của ông chính là lúc ông cáo ông về ở ẩn. Cụm từ “vui thú nào” cũng một lần nữa nói lên đề tài của bài thơ là về cảnh nhàn rỗi không dành cho ai bon chen vòng danh lợi. Hai câu thơ đề đã không những đã giới thiệu được đề tài mà còn khắc họa tư thế ung dung, nhàn hạ, tâm trạng thoải mái, nhẹ nhàng, vui thú điền viên.…
"Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao”
Hai câu thực của bài thơ ý tác giả muốn nhắm đến quan điểm sống của bản thân. Ở đây nhà thơ đã sử dụng các từ đối nhau như “ta - người”; “dại - khôn” ; “nơi vắng vẻ - chốn lao xao”. Nhờ việc sử dụng những cặp từ đối lập đó đã thể hiện được quan niệm sống Nhàn. Người thi sĩ chủ động tìm đến nơi vắng vẻ đến với chốn thôn quê sống cuộc sống thanh nhàn mặc cho bao người tìm chốn “phồn hoa đô hội”. Hai câu thơ đã đưa ra hai lối sống độc lập hoàn toàn trái ngược nhau. Nhân vật trữ tình cũng tự nhận bản thân mình là “dại” vì đã theo đuổi cuộc sống nhàn nhã, thoát khỏi vòng danh lợi để giữ cho tâm hồn được an yên. Lối sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm có phải là lối sống xa đời và trốn tránh trách nhiệm? Tất nhiên là không vì khi đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác, ta mới chợt nhận ra Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn lối sống như vậy để giữ được cốt cách thanh cao của mình. Bản thân Trạng trình luôn có hoài bảo muốn giúp vua làm cho trăm dân ấm no hạnh phúc nhưng triều đình lúc đó đang tranh giành quyền lực, nhân dân đói khổ tất cả các ước mơ hoài bão của ông không được xét tới. Vậy nên lựa chọn khó khăn lúc bấy giờ chỉ có thể là rời bỏ “chốn lao xao”.
“Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”
Mở đầu hai câu luận tác giả đã dùng biện pháp liệt kê để kể tên những đồ ăn quanh năm có sẵn trong tự nhiên, nào là măng trúc, nào là giá. Mùa nào thức ăn nấy, mùa thu thường có măng tre và măng trúc quanh nhà, mùa đông khi vạn vật khó đâm chồi thì có giá đỗ thay. Hình ảnh “xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” đề cập đến cuộc sống sinh hoạt dân dã nơi thôn quê. Từ đây, người đọc có thể cảm nhận được tác giả đã sống rất thanh thản, hòa hợp với thiên nhiên tận hưởng mọi vẻ đẹp vốn có của đất trời mà không bon chen, tranh giành. Đặt vào hoàn cảnh lúc bấy giờ thì lối sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm đã phản ánh được vẻ đẹp của tâm hồn thanh cao đó là lối sống tích cực thể hiện rõ thái độ của Bạch Vân cư sĩ.
“Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”
Hai câu luận đã thể hiện được cái nhìn của một bậc hiền triết lớn, tác giả đã vận dụng ý tưởng sáng tạo thông qua việc sử dụng điển tích Thuần Vu. Đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm phú quý không phải là một giấc chiêm bao vì ông đã từng đỗ Trạng Nguyên, giữ nhiều chức vụ to lớn của triều đình nên cuộc sống phú quý vinh hoa ông đã từng đi qua nhưng người không xem nó là mục đích sống của ông. Mục đích cuối cùng của cuộc đời này là tìm đến với cuộc sống thanh thản để luôn giữ được cốt cách thanh cao của mình.
Bằng việc sử dụng ngôn ngữ gần gũi mộc mạc nhưng giàu chất triết lí. Sử dụng khéo léo thể thơ thất ngôn đường luật, điển tích và cách phép đối thường gặp ở thể thơ Nôm một cách linh hoạt . Thông qua những phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn đã giúp bạn đọc hiểu được quan niệm sống nhàn và quan niệm đặt nhẹ danh lợi, luôn giữ được tâm hồn thanh cao hòa hợp với thiên nhiên, đề cao lối sống của những nhà nho giáo Nguyễn Bỉnh Khiêm. Một người giàu lòng yêu nước nhưng vì hoàn cảnh nên phải sống ẩn dật. Bài thơ Nhàn là một bông hoa tuyết trắng được viết bằng chữ Nôm tuyệt đẹp trong văn học trung đại Việt Nam. Những quan niệm sống đề cao vẻ đẹp tâm hồn, lối sống trong sạch của Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn còn giữ nguyên giá trị cho đến ngày hôm nay.
Phân tích bài thơ Nhàn - mẫu 2
“Thơ khởi phát từ lòng người ta”, chứa đựng biết bao nhiêu rung cảm, trăn trở nơi người cầm bút. Một tác phẩm thơ chân chính, muốn vượt lên sức mạnh của thời gian, của lòng người, ẩn chứa trong đó những tình cảm thật, suy nghĩ thật và phải được viết lên từ mồ hôi và nước mắt của nhà thơ. Với “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã gửi tới người đọc những quan niệm, triết lí sâu sắc về con người, thời đại mà cho đến tận ngày nay người ta vẫn phải suy ngẫm.
Cũng giống như Nguyễn Trãi, sống giữa một thời đại loạn lạc, đầy biến động, nơi mà các giá trị truyền thống đạo đức bị đảo lộn, con người trở nên vụ lợi hơn, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tìm về với cuộc sống nơi thôn dã, vui với việc “cày nhàn câu vắng”, tự mình thích thảng với lòng mình, tạm quên hết sự đời “dầu ai vui thú nào”. Gửi chí hướng về nơi thôn dã, cuộc sống của thi nhân nơi thôn quê hiện lên như một “lão nông chi điền”
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Bài thơ mở đầu bằng phép liệt kê kết hợp với điệp từ “một” đã gợi mở ra một cuộc sống đơn sơ, chất phác với những công cụ lao động quen thuộc của người dân quê. Một cuộc sống thuần phác, giản dị với “mai”, “cuốc” và “cần câu” nhưng an nhàn và thanh tao. Đặc biệt, hai chữ “thơ thẩn” kết hợp với nhịp thơ 2/2/3 một cách tài tình, đã gợi ra chân dung của Nguyễn Bỉnh Khiêm giữa chốn thôn quê dân dã. Đó là dáng điệu ung dung, thu thái của một nhà thơ, cũng là nhịp điệu cuộc sống thường nhật của nhân vật trữ tình. Thanh thản, tự tại là tâm thế con người đã xác định được lẽ sống của mình, rời xa cõi trần tục, lòng không vướng bận xung quanh. Câu thơ cũng là lời bày tỏ thái độ cự tuyệt đời sống thị thành, chối bỏ mọi sự nhập cuộc, tự tách mình khỏi thế nhân trụy lạc để giữ khí tiết thanh tao.
Trở về với cuộc sống thuần phác, chân chất, Nguyễn Bỉnh Khiêm tiếp tục cụ thể hóa bằng một đời sống tinh thần và lề lối sinh hoạt hòa hợp với thiên nhiên. Ông nương theo quy luật đất trời, thuận theo thời tiết bốn mùa
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Các nguyên liệu cho đời sống, không gian sinh hoạt đều rất bình dị, đơn sơ với “măng trúc”, “giá” là những món ăn dân dã sẵn có trong tự nhiên; “ao”, “hồ” là những bến nước thôn quê đơn sơ và bình dị. Đó là sự thể hiện một lối sống, một thái độ xử thế cầu nhàn không hề kham khổ mà trái lại nó toát lên vẻ thanh cao của nhân vật trữ tình. Con người giờ đây đã hòa hợp với thiên nhiên bốn mùa, với sự luân chuyển luân chuyển của thời gian và không thể tách khỏi thiên nhiên.
Như vậy, với Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhàn trước hết là một cách sống. Cùng với “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi, ông đã khẳng định một lối sống thanh tao của các bậc hiền tài giữa cảnh đất nước suy tàn, loạn lạc: rời xa cõi trần phàm tục để tìm về với thiên nhiên, sống một cuộc sống giản dị, thuần phác để giữ tâm hồn được thư thái, thanh sạch.
Thi nhân đau đớn, phê phán thế thái nhân tình, đạo lí suy vi và tìm đến sự hòa giải nội tâm bằng một lối sống gián cách với cõi đời. Đã hơn một lần, ông lên tiếng chối bỏ lối sống đô hội thị thành, sống một cuộc sống tự tại, không đua tranh
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Bằng nghệ thuật đối rất chỉnh, tác giả đã đối lập giữa cái “vắng vẻ” với “chốn lao xao”, giữa “ta” với “người”. Cái “lao xao” đó chính là nơi trần tục đầy những sự nhân vi, toan tính, bon chen mà Nguyễn Bỉnh Khiêm từng chiêm nghiệm, chán ghét và thể hiện trong nhiều bài thơ khác: “Thành thị vốn đua tranh giành giật”; “Vật vờ thành thị làm chi nữa”. Đối lập lại, ông đề cao lối sống dân dã, thanh đạm, kiệm cần, đề cao “nơi vắng vẻ” và rất mực coi trọng tinh thần tự tại bằng một lối nói khiêm nhường “Ta dại…”. Đương nhiên, đó là một lối sống mới mẻ, có sự hấp dẫn bởi vẻ đẹp đạo lí, cách biệt với “thói đời”. Nếu nhìn cuộc sống ấy theo quan niệm đạo đức nhà nho một chiều, người ta không dễ dàng chấp nhận những mầm mống lối sống mới đó. Trên tất cả, ông đã hòa giải được những phức tạp nội tâm bằng tinh thần tự tại và thái độ gián cách với thế tục, đứng trên thế tục. Nhưng xét đến cùng, đó mới chính là cái khôn của bậc đại trí, quay lưng lại với danh lợi, sống một cuộc sống an nhàn để giữ cho tâm hồn thư thái.
Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến và chiêm nghiệm lẽ đời, đã đi đến cùng của sự khôn dại để thấu hiểu và tìm ra triết lí “nhàn” – cũng là triết lí nhân sinh sâu sắc
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
Thi nhân đã nhắc đến giấc mộng dưới cây hòe của Thuần Vu Phần để thức tỉnh một chân lí: của cải, vật chất chỉ là ảo mộng, như một giấc chiêm chiêm bao, bất chợt đến rồi lại bất chợt đi. Phải trải qua tất cả cảnh đời, trường đời như thế rồi Nguyễn Bỉnh Khiêm mới đạt tới thế ứng xử văn hóa mang tinh thần triết lí về nhàn dật và tự tại. Một tinh thần nhàn dật và tự tại như thế nhiều khi biểu lộ cách nói hơn là hành động thực, một giải pháp tình thế hơn là chí hướng cả đời người, một sự độc tôn tâm trạng bất đắc dĩ hơn là khả năng tìm ra lối thoát tối ưu. Bởi xét đến cùng, giữa một xã hội đâu đâu cũng là hư danh, phú quý phù du, mấy ai được như Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Trãi để nhìn thấy lẽ đời, sự đời, để gìn giữ khí tiết thanh tao. Nhân vật trữ tình đã tìm đến cái say để tỉnh, dùng mộng để nói thực và thốt lên những chiêm nghiệm sâu sắc. Cũng như chính thi nhân đã bày tỏ rõ ràng trong Bài tựa tập thơ Am Bạch Vân: “Ôi, nói tâm là nói về cái chỗ mà chí đạt tới vậy, mà thơ lại là đề nói chí. Có kẻ chí để ở đạo đức, có kẻ chí để ở công danh, có kẻ chí để ở sự nhàn dật. Tôi lúc nhỏ chịu sự dạy dỗ của gia đình, lớn lên bước vào giới sĩ phu, lúc về già chỉ thích nhàn dật, lấy cảnh núi non sông nước làm vui…”
Có thể nói, nhàn là một chủ đề rất phổ biến trong thơ ca trung đại, là một nét tư tưởng văn hóa rất sâu sắc của người xưa, đặc biệt là tầng lớp trí thức. Sống nhà dật với tự nhiên để tu dưỡng nhân cách, đem lại thú vui tao nhã cho con người. Biết sống sống nhàn, biết tìm thú nhàn là cả một học thuyết triết học lớn. Bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm in đậm dấu ấn tinh thần con người cá nhân trước một thời đại mất phương hướng, chao đảo, loạn lạc, nhiều đổi thay. Đặt trong tương quan với nhiều tác phẩm thơ văn khác, các sáng tác của ông hàm chứa tính phức hợp của cung bậc tâm trạng. Thi nhân đã đưa ra nhiều cách thức hình dung về cuộc đời, soi nhìn cuộc sống từ nhiều góc cạnh, tự đặt mình trong mỗi tình huống cụ thể mà bài thơ “Nhàn” chỉ là một chiêm nghiệm riêng. Điều này đặt ra yêu cầu tiếp nhận thơ văn Nguyễn Bỉnh Khiêm cần được xem xét trong tính tổng thể song cũng phải chú tới mối liên hệ giữa các đường hướng tâm trạng phù hợp với từng cảnh đời và chặng đường đời cụ thể.
Như vậy, khép lại bài thơ, người đọc vẫn còn vương vấn cuộc sống an nhàn, thanh tao, giản dị mà Nguyễn Bỉnh Khiêm coi đó là cách sống, là triết lí sống sâu sắc: vinh hoa phú quý chỉ là phù du, như một giấc mộng, rời xa chốn hư danh phàm tục đó để giữ khí tiết thanh sạch mới là bậc đại trí. Điều đó đã làm nên sức sống trường tồn bất diệt của tác phẩm trước sức mạnh của dòng thời gian và đời người.
Xem thêm các bài Văn mẫu phân tích, dàn ý tác phẩm lớp 10 khác:
Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm (Bài văn mẫu 1)
Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm (Bài văn mẫu 2)
Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
- Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 10 Global Success
- Giải Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Tiếng Anh 10 iLearn Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Explore New Worlds
- Lớp 10 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 10 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - KNTT
- Giải sgk Toán 10 - KNTT
- Giải sgk Vật lí 10 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 10 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 10 - KNTT
- Giải sgk Địa lí 10 - KNTT
- Giải sgk Lịch sử 10 - KNTT
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - KNTT
- Giải sgk Tin học 10 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 10 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - KNTT
- Lớp 10 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 10 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - CTST
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - CTST
- Giải Toán 10 - CTST
- Giải sgk Vật lí 10 - CTST
- Giải sgk Hóa học 10 - CTST
- Giải sgk Sinh học 10 - CTST
- Giải sgk Địa lí 10 - CTST
- Giải sgk Lịch sử 10 - CTST
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - CTST
- Lớp 10 - Cánh diều
- Soạn văn 10 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 - Cánh diều
- Giải sgk Vật lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 - Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - Cánh diều