5+ Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả (điểm cao)
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả hay nhất, ngắn gọn với dàn ý chi tiết giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.
- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả (mẫu 1)
- Dàn ý Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả
- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả (mẫu 2)
- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả (mẫu 3)
- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả (mẫu 4)
- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả (mẫu 5)
5+ Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả (điểm cao)
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả - mẫu 1
Chuyện cổ tích về loài người là một tác phẩm thơ ấn tượng của nữ thi sĩ Xuân Quỳnh. Đây là một bài thơ tự sự rất giàu tính biểu cảm. Lời thơ mộc mạc, giản dị, không sử dụng các từ ngữ bác học hoa mĩ hay các biện pháp tu từ cầu kì. Nhờ vậy, Chuyện cổ tích về loài người đã có một giọng thơ trong sáng, gần gũi với người đọc. Bài thơ đã kể về nguồn gốc của loài người, của những sự vật xung quanh ta dưới một góc nhìn thú vị và mới mẻ. Nhà thơ đưa chúng ta về với Trái Đất thuở sơ khai, nơi có trẻ con xuất hiện đầu tiên và là trung tâm của tất cả. Dần dần, theo mong muốn của trẻ con, những người lớn, những sự vật khác mới xuất hiện. Vì trẻ cần nhìn thấy mọi vật nên trời cho ánh sáng. Vì trẻ thấy tẻ nhạt nên có núi sông, hoa cỏ. Vì trẻ cần được yêu thương, dạy dỗ nên mới có bố mẹ, ông bà và thầy cô. Thông qua cách lý giải về nguồn gốc loài người trong Chuyện cổ tích về loài người, nhà thơ Xuân Quỳnh đã gửi đến tất cả mọi người tình yêu thương dành cho con trẻ. Cùng với đó, cô nhấn mạnh những trách nhiệm của người lớn đối với trẻ em. Hãy yêu thương, chăm sóc và dạy dỗ các em nên người, chứ đừng lạnh nhạt hay trách mắng bằng bạo lực các em. Những tình cảm yêu quý trong sáng, ấm áp ấy khiến bài thơ Chuyện cổ tích về loài người trở thành một bài thơ ý nghĩa vô cùng.
Dàn ý Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả và nêu cảm xúc chung về bài thơ.
2. Thân đoạn:
- Trình bày các chi tiết thể hiện cảm xúc của em về bài thơ.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định cảm xúc của bài thơ và ý nghĩa của nó đối với bản thân.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả - mẫu 2
Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người là một áng thơ đậm chất tự sự. Nó như một bài đồng dao giải thích về nguồn gốc của mọi thứ trên mặt đất này từ góc nhìn của một đứa trẻ nhỏ. Theo bài thơ, trẻ nhỏ là người đầu tiên có trên thế giới này. Sau đó, để trẻ nhỏ được vui vẻ và lớn lên khỏe mạnh, mới có ánh sáng, biển trời, cây cối, cỏ hoa. Và để trẻ em được yêu thương, được dạy bảo, nên mới có bố mẹ, ông bà, thầy cô. Đây là một cách lý giải đầy thú vị nhưng không hề phi lí. Bởi trẻ em chính là mầm non tương lai của thế giới. Và trẻ em cũng mong manh và nhỏ bé lắm, tựa như những mầm cây. Các em cần được yêu thương, chăm sóc, bảo vệ để có thể trưởng thành. Vì vậy, nhà thơ Xuân Quỳnh đã gửi gắm những tình cảm ấy vào bài thơ Chuyện cổ tích về loài người để truyền đến độc giả.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả - mẫu 3
Là một nhà thơ xuất sắc, Xuân Quỳnh đã có những tác phẩm vô cùng ấn tượng tiêu biểu phải kể đến là Chuyện cổ tích về loài người. Ngay từ tiêu đề, tác giả đã như muốn gợi dẫn về việc đưa chúng ta theo dòng thời gian đi từ khi được sinh ra ở những vùng đất sơ khai, dần dần trưởng thành cho tới khi cuộc sống phát triển văn minh từng ngày. Ở khổ thơ đầu tiên, khi ấy sự sống mới chỉ bắt đầu, trái đất còn hoang sơ “trụi trần”, chưa có màu xanh, “không dáng cây ngọn cỏ”. Thế nhưng trải qua năm tháng ở những khổ thơ tiếp theo, cuộc sống ngày một thay đổi khi mặt trời chiếu rọi ánh sáng khắp trái đất, đem lại sự sống cho muôn loài. Con người ngày càng trở nên đông đúc, cha mẹ, ông bà yêu thương và nuôi dưỡng trẻ em để chúng lớn lên trong những lời ru ngọt ngào. Gia đình ngày càng hoàn thiện, trí tuệ, sự hiểu viết của loài người, của thế giới “trẻ em” đi lên một bước tiến mới. Nhờ “bố bảo”, “bố dạy” mà trẻ em “biết ngoan”, “biết nghĩ”. Vạn vật xung quanh càng ngày càng trở nên rõ ràng và tươi sáng bởi chính những điều ấy, khi dần dần phát triển tiếng nói, chữ viết, có nền giáo dục. Đi theo đó là những trường lớp đào tạo và dạy dỗ trẻ em, rồi bàn, ghế, cái bảng, cục phấn, chữ viết, thầy giáo,.. Cuộc sống thay đổi diệu kì biết bao, loài người trên trái đất từng bước đạt được nền văn minh hoàn chỉnh. Bên cạnh việc khéo léo kể về sự phát triển của loài người, lòng yêu trẻ của tác giả được thể hiện trong bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người” hết sức đằm thắm, nồng hậu. Trẻ em được mẹ sinh ra trong “tình yêu và lời ru”, được “bế bồng chăm sóc”. Trẻ em được “bố bảo cho biết ngoan – bố dạy cho biết nghĩ”. Trẻ em được đến trường học tập, và mọi điều tốt đẹp nhất đều dành cho trẻ em. Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, êm dịu chúng ta được dẫn dắt tìm hiểu về khởi nguồn của loài người với những hình ảnh vô cùng đát giá. Hóa ra, mọi vật xuất hiện trên trái đất đều là để làm cho cuộc sống của trẻ em, của con người trở nên tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó là lời khéo léo nhắn nhủ: hãy chăm sóc, thương yêu, dạy dỗ trẻ em và dành cho thế giới tuổi thơ mọi điều tốt đẹp nhất.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả - mẫu 4
“Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh đã đem đến cho người đọc những lí giải thú vị về nguồn gốc của loài người qua khổ thơ đầu tiên. Tác giả đã cho chúng ta hình dung được cuộc sống trên trái đất khi mới có loài người “chỉ toàn là trẻ con”. Trái đất vẫn còn hoang sơ “trụi trần”, chưa có màu xanh, “không dáng cây ngọn cỏ”. Đó là khi trái đất vẫn còn trần trụi, không có một dáng cây hay ngọn cỏ. Ánh sáng của mặt trời cũng chưa xuất hiện, chỉ toàn là bóng đêm. Trời đã sinh ra trẻ em đầu tiên - đây chính là cách lý giải nguồn gốc có phần trái ngược với thực tế. Sau đó, tác giả lại lí giải cho người đọc về sự ra đời của mọi vật. Tất cả bắt nguồn từ trẻ em. Đôi mắt của trẻ em rất sáng nhưng chưa thể nhìn thấy gì, vì vậy mặt trời xuất hiện cho trẻ con nhìn rõ. Để giúp trẻ con nhận biết màu sắc thì cây mới có màu xanh, hoa mới có màu đỏ. Không chỉ màu sắc mà còn có âm thanh được trẻ con cảm nhận khi loài chim được sinh ra với tiếng hót. Dòng sông, biển cả, đám mây, con đường ra đời cũng là để phục vụ cuộc sống của trẻ con. Qua việc lí giải này, người đọc thấy được tình yêu thương sâu sắc của nhà thơ dành cho trẻ em.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người có yếu tố tự sự và miêu tả - mẫu 5
“Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh là một bài thơ giàu ý nghĩa, đặc biệt là khổ thơ nói về sự thay đổi của trái đất khi trẻ con được sinh ra. Trước đó, trái đất thật là trần trụi: không một dáng cây ngọn cỏ, cũng như không có ánh sáng hay màu sắc. Thì sau khi trẻ con ra đời, trái đất đã hoàn toàn thay đổi. Đầu tiên là sự xuất hiện của mặt trời xuất hiện giúp trẻ con nhìn rõ. Màu xanh của cây cỏ, màu đỏ bông hoa giúp trẻ con nhận biết màu sắc. Và tiếng chim hót, tiếng gió thổi cho trẻ con cảm nhận âm thanh. Sông xuất hiện giúp trẻ con tắm rửa sạch sẽ. Biển lại giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp cá tôm và phương tiện là tàu thuyền để khám phá khắp nơi. Khi trời nắng, những đám mây đem bóng mát cho trẻ em. Và khi trẻ em bắt đầu tập đi thì con đường xuất hiện. Mọi sự việc xuất hiện đều xoay quanh trẻ em. Điều đó đã giúp người đọc hiểu hơn về tầm quan trọng của trẻ em trong cuộc sống.
Mục lục Văn mẫu | Văn hay 9 theo từng phần:
- Mục lục Văn thuyết minh
- Mục lục Văn tự sự
- Mục lục Văn nghị luận xã hội
- Mục lục Văn nghị luận văn học Tập 1
- Mục lục Văn nghị luận văn học Tập 2
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Tuyển tập những bài văn hay | văn mẫu lớp 9 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Văn mẫu lớp 9 và Những bài văn hay lớp 9 đạt điểm cao.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Lớp 9 Kết nối tri thức
- Soạn văn 9 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 9 - KNTT
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 9 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 9 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - KNTT
- Giải sgk Tin học 9 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 9 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 9 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - KNTT
- Lớp 9 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 9 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 9 - CTST
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 9 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 9 - CTST
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - CTST
- Giải sgk Tin học 9 - CTST
- Giải sgk Công nghệ 9 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 9 - CTST
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - CTST
- Lớp 9 Cánh diều
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 9 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 9 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 9 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 9 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 9 - Cánh diều
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - Cánh diều