Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 11: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú - Kết nối tri thức

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 11: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 11: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú - Kết nối tri thức

Quảng cáo

Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42 Bài 1: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong mỗi thành ngữ dưới đây:

lớn, nơi, ước, lượt, yên, lành

a. Ngày .............. tháng tốt                         d. Cầu được .............. thấy

b. Năm lần bảy ..............                             e. Đao to búa ..............

c. Sóng .............. biển lặng                          g. Đi đến .............. về đến chốn

Trả lời:

a. Ngày lành tháng tốt                                d. Cầu được ước thấy

b. Năm lần bảy lượt                                    e. Đao to búa lớn

c. Sóng yên biển lặng                                  g. Đi đến nơi về đến chốn

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42 Bài 2: Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn thơ trong bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 58).

– nho nhỏ: ……………

– trông: ……………

– mênh mông: ……………

Quảng cáo

Trả lời:

– nho nhỏ: be bé, nhỏ xíu, nhỏ nhắn.

– trông: nhìn, chờ, đợi.

– mênh mông: rộng lớn, thênh thang, rộng rãi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 42 Bài 3: Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa:

náo nhiệt, lạnh cóng, ầm ĩ, lạnh buốt, ồn ã, im lặng, buốt giá, ồn ào, giá lạnh, lặng thinh

- Nhóm 1: ……………

- Nhóm 2: ……………

- Nhóm 3: ……………

- Nhóm 4: ……………

Trả lời:

- Nhóm 1: náo nhiệt, ầm ĩ, ồn ã, ồn ào

- Nhóm 2: lạnh cóng, lạnh buốt, buốt giá, giá lạnh

- Nhóm 3: im lặng, lặng thinh

Quảng cáo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 43 Bài 4: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành đoạn văn.

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1)(bé mọn, bé con, bé nhỏ) ............................., mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. Mặt đất đã (2)(khô cằn, khô khan, khô khốc) ............................. bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3)(trong sáng, trong lành, trong xanh) ............................. . Mặt đất lại (4)(dịu mềm, dịu nhẹ, dịu ngọt) ............................., lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5)(sức lực, sức vóc, sức sống) ............................. tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

(Theo Nguyễn Thị Thu Trang)

Trả lời:

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1) bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. Mặt đất đã (2) khô cằn bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3) trong lànhMặt đất lại (4) dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5) sức sống tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

Quảng cáo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 43 Bài 5: Viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên có sử dụng 2 – 3 từ đồng nghĩa.

Trả lời:

Một buổi sáng, em thức dậy ngắm nhìn những bông hoa vươn mình bừng tỉnh đón ánh nắng mặt trời. Nắng xuyên qua kẽ lá, làm thủng những chồi lộc xanh biếc. Đâu đó, những chú chim vành khuyên cất tiếng hót cao vời vợi, líu lo hát vang lanh lảnh. Cứ vậy, dàn đồng ca nắng và chim đua nhau, chen chúc gọi mời ngày mới đến.

Viết: Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 44 Bài 1: So sánh các cách mở bài và kết bài ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 59). Em thích cách viết nào hơn? Vì sao?

Trả lời:

So sánh

Các cách mở bài

Mở bài gián tiếp

Mở bài trực tiếp

Giống nhau

Đều giới thiệu về Đà Lạt.

Khác nhau

Đi thẳng vào vấn đề, ngắn gọn, súc tích.

Dẫn dắt vấn đề rồi mới giới thiệu chủ đề chính.

 

So sánh các cách mở bài và kết bài dưới, em thích cách viết mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng hơn. Vì đọc các mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng, em thấy nội dung có nhiều điều mới mẻ, giới thiệu nhiều, miêu tả hay và để lại cho em nhiều cảm xúc sau khi đọc hơn các cách mở bài, kết bài còn lại.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 44 Bài 2: Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài Bốn mùa trong ánh nước.

- Mở bài gián tiếp cho bài “Bốn mùa trong ánh nước”: ……………………

- Kết bài mở rộng cho bài “Bốn mùa trong ánh nước”: ……………………

Trả lời:

- Mở bài gián tiếp cho bài “Bốn mùa trong ánh nước”: Truyền thuyết kể lại rằng, Hồ Hoàn Kiếm là nơi trao trả gươm thần của nhà vua Lê Thái Tổ cho rùa thần, sau khi mượn gươm của cụ rùa để đánh đuổi quân Minh xâm lược. Đến nay, Hồ Hoàn Kiếm vẫn còn đó như chứng nhân lịch sử vĩ đại, một di tích được nhiều người biết đến. Sự tích cụ rùa và nhà vua như gieo mình vào nước hồ, cảnh vật, làm cho nơi đây từ ngọn cỏ, hàng cây, nước hồ đều trong xanh, gợn sóng.

- Kết bài mở rộng cho bài “Bốn mùa trong ánh nước”: Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này. Câu chuyện sự tích hồ Hoàn Kiếm sẽ mãi còn đó, nghĩ về chuyện xưa để yêu hồ Hoàn Kiếm, nhìn hồ mà hi vọng tương lai tươi sáng đều là điều ai cũng mong muốn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 45 Bài 3: Trả lời các câu hỏi sau:

a. Theo em, khi viết mở bài gián tiếp, có thể bắt đầu như thế nào để dẫn vào phần giới thiệu phong cảnh?

b. Theo em, khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng nào?

Trả lời:

a. Cách viết mở bài gián tiếp cho bài văn tả phong cảnh:

+ Khi viết mở bài gián tiếp, có thể bắt đầu nhớ về một số nơi có phong cảnh đẹp em từng đến thăm hoặc được xem trên ti vi, trong trảnh ảnh.

+ Nghe một bài hát hoặc đọc một bài thơ, bài văn nhắc đến cảnh vật thiên nhiên.

+ Dùng một giác quan để nêu cảm nhận về cảnh vật thiên nhiên.

+ Dùng một câu chuyện, truyền thuyết, sự tích có liên quan đến cảnh vật.

b. Cách viết kết bài mở rộng cho bài văn tả phong cảnh:

+ Nghĩ về những người thầm lặng góp sức, chung tay giữ gìn, bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tưởng tượng về những thay đổi của cảnh vật thiên nhiên theo thời gian.

+ Chia sẻ cảm xúc của bản thân với cảnh vật.

+ Đặt câu hỏi với người đọc về một suy nghĩ, cách làm để bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tạo một khẩu hiệu, kết luận về cách làm tích cực giúp bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 45 Bài 1: Ghi lại nhận xét của người thân về mở bài và kết bài em viết.

- Về mở bài:

- Về kết bài:

Trả lời:

Em chia sẻ với người thân và ghi lại những ý kiến nhận xét, góp ý.

- Về mở bài: Sinh động, hấp dẫn.

- Về kết bài: Ấn tượng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 45 Bài 2: Dựa vào góp ý của người thân, viết lại mở bài hoặc kết bài của em.

Trả lời:

- Em bổ sung những góp ý của người thân để bài làm hay hơn.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung VBT Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 5 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên