Vở thực hành Ngữ văn 9 Người con gái Nam Xương - Một bi kịch của con người - Kết nối tri thức
Với giải vở thực hành Ngữ Văn 9 Người con gái Nam Xương - Một bi kịch của con người sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 9.
- Bài tập 1 trang 57 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 2 trang 57 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 3 trang 57 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 4 trang 58 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 5 trang 58 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 6 trang 58 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 7 trang 58 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 8 trang 58 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 9 trang 58 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
Giải VTH Ngữ Văn 9 Người con gái Nam Xương - Một bi kịch của con người - Kết nối tri thức
Bố cục của bài nghị luận:
Phần |
Nội dung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Vấn đề được bàn luận trong bài nghị luận: Vấn đề bi kịch của con người trong tác phẩm Người con gái Nam Xương.
Bố cục của bài nghị luận: 5 phần tương ứng với các phần được đánh số trong SGK
Phần |
Nội dung |
1 |
Giới thiệu khái quát về truyện Người con gái Nam Xương và nàng Vũ Thị Thiết. |
2 |
Khái quát về cuộc đời bi kịch của nhân vật Vũ Nương. |
3 |
Phân tích nguyên nhân gây nên bi kịch của Vũ Nương. |
4 |
Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố hiện thực và kì ảo. |
5 |
Khẳng định sức hấp dẫn của tác phẩm đối với bạn đọc. |
Trả lời:
Trình tự triển khai các luận điểm trong bài nghị luận: Ngoài phần (1) – mở đầu, và phần (5) – kết luận, các luận điểm trong bài được tổ chức theo trình tự:
- Nhận diện bi kịch – phần (2)
- Lí giải bi kịch – phần (3)
- Hoá giải bi kịch – phần (4).
Bi kịch của Vũ Nương
|
|
Lí lẽ
|
Bằng chứng |
Trả lời:
Bi kịch của Vũ Nương: Bi kịch bị hiểu lầm, bị nghi ngờ lòng chung thủy khiến nàng phải chết thảm; đau đớn hơn, người gây nên bi kịch ấy lại là chồng và con, hai người thân yên nhất của nàng. |
|
Lí lẽ + Vũ Nương xinh đẹp, chu toàn, có nhiều phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ yên bề nghi gia nghi thất, lẽ ra nàng phải được hạnh phúc (ý của đoạn “Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi... làm vợ, làm mẹ!”). + Nhưng cuộc đời oái oăm đã khiến nàng rơi vào bi kịch: “Ngày sum họp cùng chồng, cũng là ngày nàng phải vĩnh viễn lìa xa tổ ấm. Và đau đớn hơn, kẻ đẩy nàng vào cái chết bi thảm không phải ai xa lạ, mà chính là người chồng nàng hằng "ba năm giữ gìn một tiết" đợi chờ và đứa con trai duy nhất mà nàng suốt ba năm nâng niu bú mớm”. |
Bằng chứng + Những trích dẫn trực tiếp từ tác phẩm được đặt trong dấu ngoặc kép. + Trích ý gián tiếp từ tác phẩm không được đặt trong dấu ngoặc kép (Đoạn bằng chứng: “Đứa trẻ thì ngây thơ, chỉ kể lại những điều mà đêm đêm mẹ thường dạy khi cha vắng nhà... hàm hồ và mù quáng"). |
Nguyên nhân khiến Vũ Nương tự tử được nói đến trong phần (3): ....................
Suy nghĩ về cách lí giải của tác giả: .....................................................
Trả lời:
Nguyên nhân khiến Vũ Nương tự tử được nói đến trong phần (3):
- Do Trương Sinh ghen tuông mù quáng, nàng không có cách nào chứng minh sự trong sạch của bản thân, do đó gieo mình xuống sông để bày tỏ tấm lòng trong trắng.
- Do nàng không thực sự hiểu tâm lí chồng để tránh đi những ngờ vực, ghen tuông không đáng có.
Suy nghĩ về cách lí giải của tác giả: Tác giả bài nghị luận đã căn cứ trên các tình tiết trong VB để suy luận, lí giải. Tác giả đã suy luận một cách hết sức lô-gíc diễn biến tâm lí của nhân vật Trương Sinh, từ đó cắt nghĩa cách hành xử của chàng. Lí giải của tác giả dựa trên sự suy luận tỉ mỉ về tâm lí của nhân vật, mặc dù đời sống tâm lí của nhân vật trong văn học trung đại thường không được miêu tả trực tiếp. Bởi vậy, những phân tích của tác giả cho thấy người viết bài nghị luận đã thực sự nhập thân, thấu hiểu thế giới nội tâm của nhân vật. Tác giả cũng nhìn nhận nguyên nhân gây nên kết cục bi kịch của Vũ Nương từ hai phía: cả phía người chồng và người vợ, khách quan và chủ quan, do đó cách lí giải toàn diện chứ không phiến diện, một chiều.
Trả lời:
Nét đặc sắc của truyện truyền kì Nguyễn Dữ được tác giả bài nghị luận làm sáng tỏ trong phần (4):
Sự dung hòa giữa yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo, giữa đời thực và ước mơ. Yếu tố kì ảo giúp Vũ Nương được minh oan, hội ngộ với Trương Sinh dù chỉ trong chốc lát, nhưng yếu tố hiện thực lại khiến cho sự đoàn tụ chỉ diễn ra trong khoảnh khắc, còn chia li mới là vĩnh viễn. Từ đây, tác giả bài nghị luận khái quát vấn đề: bi kịch của Vũ Nương không chỉ là bi kịch của cá nhân nàng, mà còn là bi kịch của con người, bi kịch của gia đình: “đứa trẻ mồ côi, người chồng cô đơn, người vợ bị chết. Cũng từ đây, người đọc hiểu hơn về nhan để bài nghị luận: Người con gái Nam Xương là bi kịch của con người nói chung chứ không giới hạn ở một số phận cụ thể. Chính những phân tích của tác giả bài viết đã cho thấy ý nghĩa phổ quát của tác phẩm.
Bài tập 6 trang 58 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1:
Trong phần (3) và phần (5), tác giả làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách: ..................................................
Những câu văn giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó: .............................
Trả lời:
Trong phần (3) và phần (5), tác giả làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách:
- Trong phần (3), tác giả đã khẳng định nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ thể hiện ở nghệ thuật sáng tạo chi tiết để đẩy câu chuyện đến đỉnh điểm trong tương quan so sánh với các truyện truyền kì khác của Việt Nam và của các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
+ Điều đó được làm rõ ở câu văn: “Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện lên tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ, không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam cũng như của các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc,....
- Trong phần (5), tác giả khẳng định nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ thể hiện qua nghệ thuật xây dựng hình tượng người phụ nữ trong tương quan so sánh với các truyện khác thuộc thể truyền kì.
+ Câu văn giúp hiểu rõ điều đó là: “Có thể nói, với “Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dũ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tượng người phụ nữ trong thể truyền kì”.
Trả lời:
Vai trò của phần (5) trong bài nghị luận và câu văn giúp xác định vai trò ấy:
Phần (5) đóng vai trò kết thúc vấn đề trong bài nghị luận, khái quát và nâng cao các ý đã phân tích trong bài, khẳng định sức sống của tác phẩm Người con gái Nam Xương.
Câu văn đảm nhận vai trò này là: “Có lẽ vì vậy mà "Người con gái Nam Xương" vẫn còn sức hấp dẫn đối với bạn đọc ngày nay”.
Trả lời:
Từ một số chi tiết và nhân vật không được phân tích trong bài nghị luận (như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang,...), nêu suy nghĩ về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học:
Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang,... Điều đó cho thấy lí lẽ và bằng chứng trong VB nghị luận văn học cần hướng vào trọng tâm vấn để được chọn, người viết không cần phân tích tất cả chi tiết hay nhân vật có trong VB, lựa chọn chi tiết hay nhân vật nào phụ thuộc vào luận đề và dung lượng của bài nghị luận.
Trả lời:
Chi tiết chiếc bóng trên vách trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Du là một chi tiết đặc sắc, giàu ý nghĩa. Hình ảnh cái bóng trên tường của Vũ Nương trong trò vui đùa với con là một yếu tố độc đáo, có vai trò thắt nút và mở nút câu chuyện tình đầy trái ngang, oan khuất của Vũ Nương. Có thể thấy rõ cái bóng là hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng. Cái bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng. Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ. Hình ảnh chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người: sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người phụ nữ. Qua hình ảnh cái bóng, nhà văn gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như cái bóng mong manh dễ tan vỡ, khi còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất cứ lúc nào…. “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách. Chi tiết cái bóng còn tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải VTH Văn 9 Kết nối tri thức của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung Vở thực hành Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 9 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 9 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 9 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 9 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - KNTT
- Giải sgk Tin học 9 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 9 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 9 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - KNTT