Vở thực hành Ngữ văn 9 Từ thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi - Kết nối tri thức
Với giải vở thực hành Ngữ Văn 9 Từ thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 9.
- Bài tập 1 trang 60 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 2 trang 61 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 3 trang 61 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 4 trang 62 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 5 trang 62 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 6 trang 62 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 7 trang 63 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 8 trang 63 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
- Bài tập 9 trang 64 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1
Giải VTH Ngữ Văn 9 Từ thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi - Kết nối tri thức
Bài tập 1 trang 60 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1:
Vấn đề được bàn luận trong văn bản: ...........................................
Sự khác biệt về phạm vi của vấn đề bàn luận trong văn bản này với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người: ....................................................
Trả lời:
Vấn đề được bàn luận trong văn bản: Thông qua tác phẩm Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh, suy ngẫm về những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi.
Sự khác biệt về phạm vi của vấn đề bàn luận trong văn bản này với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người: Phạm vi của vấn để bàn luận trong VB này rộng hơn so với VB “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người. Cụ thể, trong VB này, tác giả bài nghị luận phân tích truyện dài Thẳng quỷ nhỏ như một điểm tựa, từ đó bàn luận và đặt ra vấn đề rộng hơn là những phẩm chất cần có đối với một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi nói chung. Những thành công của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh thể hiện trong tác phẩm Thằng quỷ nhỏ đã khơi gợi cho tác giả bài nghị luận suy ngẫm về vấn đề rộng hơn tác phẩm mà ông phân tích. Trong khi đó, VB Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người chủ yếu bàn luận, phân tích về vấn để bi kịch của con người trong tác phẩm Người con gái Nam Xương.
Bài tập 2 trang 61 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1:
Các luận điểm chính trong văn bản: ................................................
Mối quan hệ giữa các luận điểm chính trong văn bản: ...............................
Trả lời:
Các luận điểm chính trong văn bản:
- Luận điểm 1: Nhân dạng khác biệt của Quỳnh và thái độ của mọi người đối với nhân dạng ấy.
- Luận điểm 2: Nhân dạng con người là một tạo tác mang tính văn hoá.
- Luận điểm 3: Những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi.
Mối quan hệ giữa các luận điểm chính trong văn bản:
Các luận điểm trong bài được sắp xếp theo trình tự từ cụ thể đến khái quát, trong đó luận điểm 1 là sự thể hiện vấn đề nhân dạng con người trong một tác phẩm văn học cụ thể; ở luận điểm 2, tác giả đã sử dụng các tri thức về nhân học văn hoá để lí giải vấn để nhân dạng con người, từ đó soi tỏ trở lại để cắt nghĩa, đem đến cái nhìn mới về vấn đề nhân dạng trong các tác phẩm văn học. Trên cơ sở nhận diện (luận điểm 1) và lí giải (luận điểm 2) ấy, tác giả đề xuất những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi (luận điểm 3).
- Phân tích nhân dạng của Quỳnh:
Lí lẽ: ...............................................................................
Bằng chứng: ..........................................................................
Nhận xét: ............................................................................
- Phân tích thái độ của các nhân vật khác đối với Quỳnh:
Lí lẽ: ...............................................................................
Bằng chứng: ..........................................................................
Nhận xét: ............................................................................
Trả lời:
- Phân tích nhân dạng của Quỳnh:
Lí lẽ:
+ Chữ “quỷ” trong nhan để tác phẩm được sử - dụng để chỉ sự kì dị trong nhân dạng.
+ Những nét kì dị gắn với gương mặt của nhân vật nên trở thành khiếm khuyết không thể che giấu, trở thành dấu hiệu thường trực để nhận biết nhân vật.
+ Nhân dạng tuy chỉ là bề ngoài nhưng lại quyết định toàn bộ nhân cách và vị thế tổn tại của Quỳnh, khiến cậu phải chịu thân phận của một kẻ lạc loài.
Bằng chứng:
+ Hai vành tai to, mỗi khi Quỳnh có tâm trạng nó lại ve vẩy như cánh bướm, chiếc mũi to, đỏ ửng, lấm tấm mồ hôi.
Nhận xét: Các lí lẽ và bằng chứng đưa ra đều giúp người đọc nhận ra nhân dạng khác lạ của Quỳnh và các hệ lụy mà cậu phải chịu từ nhân dạng ấy. Bằng chứng được chọn lọc và trích dẫn theo lối gián tiếp.
- Phân tích thái độ của các nhân vật khác đối với Quỳnh:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
- Trong mắt mọi người, Quỳnh chỉ là một thằng hề, để tiêu khiển, để mua vui cho đám đông hồn nhiên, vô tâm. - Chiếc bàn học chỉ có hai chỗ ngồi và khoảng trống ở giữa là một ngoại lệ. Ngoại lệ ấy có nguyên nhân từ sự dị thường trong ngoại hình của Quỳnh. |
Với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông: “Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa. |
Mọi người không nhận ra những phẩm chất tốt đẹp của Quỳnh, ngoại trừ Nga. |
Nga nhận ra và chứng kiến những gì Quỳnh làm cho bạn bè, cho những đứa trẻ nghèo quanh nhà mình. |
- Trong mắt bạn bè, những tình cảm của một con người bình thường nếu xuất hiện ở Quỳnh đều trở thành khác thường, kệch cỡm. - Không ai tin được bên trong cái dung mạo dị thường của Quỳnh lại tồn tại những tình cảm của một con người bình thường. |
- Tình cảm bạn bè của Quỳnh và Nga là để tài cho mấy câu về quái ác của Luận. - Thái độ của Nga và những trích dẫn về thái độ, phản ứng và cảm giác của Nga trước tình cảm của Quỳnh. |
Nhận xét: Lí lẽ và bằng chứng được sử dụng đều giúp người đọc nhận ra thái độ của những người xung quanh đối với Quỳnh. Bằng chứng và lí lẽ được trình bày xen kẽ, tác giả đưa ra lí lẽ và lựa chọn bằng chứng tương ứng. Bằng chứng được trích dẫn theo cả hai cách trực tiếp và gián tiếp, vừa có bằng chứng trực tiếp từ tác phẩm, vừa có bằng chứng mở rộng bên ngoài tác phẩm (bằng chứng “Bàn có năm chỗ ngồi”).
Bài tập 4 trang 62 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1:
Quan điểm của tác giả về nhân dạng của con người được thể hiện trong phần (2): ....
...........................................................................................................
Một số lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả:
Lí lẽ: ................................................................................................
Bằng chứng: ...........................................................................................
Trả lời:
- Quan điểm của tác giả về nhân dạng con người: nhân dạng con người là một tạo tác mang tính văn hoá, được điều chỉnh bởi những quy chuẩn của nhân loại.
- Các lí lẽ giúp làm sáng tỏ quan điểm đó:
+ Nhân dạng không phải chỉ là bề ngoài mà cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị.
+ Nhân dạng là của riêng cá nhân nhưng lại được định giá bởi các chuẩn mực của cộng đồng.
+ Nhân dạng không chỉ thực hiện các chức năng sinh học mà còn được nhào trộn, định giá theo chuẩn mực, quy tắc thẩm mĩ của cộng đồng.
+ Nghiên cứu về nhân học cho thấy: trong bất kì xã hội nào, luôn tồn tại các quy chuẩn. Các quy chuẩn này đã gạt bỏ những gì lệch chuẩn. Từ đó, hình thành cặp nhị phân: bình thường và bất bình thường trong trí tuệ, giới tính, hành vi,... và cả nhân dạng.
+ Chuẩn mực có quyền lực và sức mạnh áp đặt, buộc cá nhân phải tuân thủ mà không có quyền phản biện.
+ Tiêu chuẩn về nhân dạng kì thực là một quyền lực loại trừ những gì thuộc về số ít, lệch chuẩn, dị thường.
- Bằng chứng giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả:
+ Trường hợp chú bé Quỳnh.
+ Trường hợp trút bỏ lốt ngoài kì dị của các nhân vật trong truyện cổ tích.
Tác dụng của việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối của phần này: ........
Trả lời:
- Lí giải của tác giả về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt: Do “chúng ta” có những tiêu chuẩn về nhân dạng, những “tiêu chuẩn” ấy là một “quyền lực” loại trừ những gì thuộc về “số ít”, “lệch chuẩn” và “dị thường".
- Tác dụng của việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối:
+ Mở rộng bằng chứng (ngoài tác phẩm đang bàn luận).
+ Làm tăng sức thuyết phục cho vấn để bàn luận.
Phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi |
Câu văn giúp nhận ra quan điểm của tác giả |
Phẩm chất thứ nhất: |
|
Phẩm chất thứ hai: |
|
Phẩm chất thứ ba: |
|
Trả lời:
Phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi |
Câu văn giúp nhận ra quan điểm của tác giả |
Phẩm chất thứ nhất: Một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần nhận diện đầy đủ về những gì bị đặt ra ngoài chuẩn mực, hình dung về chúng như những tồn tại khác, đánh thức và nuôi dưỡng tình yêu thương, sự trân trọng với những tồn tại ấy. |
- “Trước tiên, chúng ta vẫn thường nghĩ, một - tác phẩm văn học thiếu nhi phải góp phần hình thành những chuẩn mực văn hoá của một cộng đồng trong tâm hồn của trẻ thơ. Điều này không sai, nhưng có lẽ là chưa đủ. Bởi lẽ, cũng cần nhận diện đầy đủ về những gì đã bị đặt ra ngoài chuẩn mực ấy.” - “Chính từ đây mà tác phẩm sẽ là nơi đánh thức và nuôi dưỡng tình yêu thương, sự trân trọng một tồn tại khác với những nỗ lực để thấu hiểu và tôn trọng.” |
Phẩm chất thứ hai: Không nên biến nhân vật trong tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo. |
“Thứ hai, không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.” |
Phẩm chất thứ ba: Cần phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải. |
“Cuối cùng, phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.” |
..........................................................................................................
Trả lời:
Suy nghĩ về quan điểm: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”:
- Quan điểm “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải" có nghĩa là từ góc nhìn của người lớn với chiều sâu trong tư duy và sự phong phú trong kinh nghiệm sống, trải nghiệm cảm xúc để viết cho thiếu nhi.
- Ý kiến trên đối thoại với quan điểm người lớn cần dùng cái nhìn của trẻ thơ để viết cho trẻ thơ. Nhập thân vào trẻ thơ là điều cần thiết với những nhà văn viết cho thiếu nhi, nhưng đôi khi sẽ dẫn đến sự sống sượng, giả tạo trong cảm xúc, sự đơn giản trong nhận thức và cảm nhận về thế giới. Bởi vậy, quan điểm của tác giả có hạt nhân hợp lí, bởi những tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi được viết từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải sẽ tạo nên chiều sâu cho tác phẩm, sẽ tạo ra một thế giới mà “tuổi thơ được phát hiện lại, được trục vớt từ trong những hoài niệm, được chiếu sáng từ những thao thức về giá trị.
- Tuy nhiên, “viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải” chỉ là một góc độ tiếp cận và kiến tạo thế giới tuổi thơ. Nhà văn cũng hoàn toàn có thể viết cho trẻ em từ cái nhìn hồn nhiên, hoá thân thành trẻ thơ để viết. Điều đó tuỳ thuộc vào sở trường, tài năng của nhà văn. Giới hạn thường gặp trong các sáng tác văn học viết cho thiếu nhi hoặc là xơ cứng giáo điều, hoặc là hồn nhiên giả tạo. Bởi vậy, dù dùng góc nhìn nào, nhà văn cũng cần vượt qua những giới hạn ấy để viết nên những tác phẩm thực sự làm rung động trái tim người đọc.
Bài tập 8 trang 63 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả:
Tiêu chí |
Nhận xét |
Cách đặt vấn đề |
|
Tổ chức luận điểm |
|
Cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng |
|
Ngôn ngữ |
|
Trả lời:
Tiêu chí |
Nhận xét |
Cách đặt vấn đề |
Lựa chọn sắc sảo. Lựa chọn một tác phẩm cụ thể (Thằng quỷ nhỏ) – tác phẩm chứa đựng cái nhìn, góc độ tiếp cận mới mẻ và đầy nhân văn về một “tồn tại khác”, từ đó đặt vấn đề về phẩm chất của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi. |
Tổ chức luận điểm |
Văn bản được tổ chức thành ba luận điểm, có sự kết nối logic, chặt chẽ. Trong phần đầu, tác giả phân tích trường hợp tác phẩm Thằng quỷ nhỏ. Phần (2) mở rộng lí giải về “tồn tại khác” dưới góc nhìn của các khoa học liên ngành: nhân học, văn hóa học, sau đó soi chiếu trở lại vào “tồn tại khác” trong văn học. Phần (3) vừa khái quát vấn đề, vừa nêu lên các đề xuất có tính kết nối với thực tiễn sáng tác văn học viết cho thiếu nhi. |
Cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng |
Lí lẽ và bằng chứng được sử dụng đều hướng đến làm sáng tỏ ý kiến, luận điểm của tác giả. Lí lẽ của tác giả có xu hướng đối thoại với các quan điểm truyền thống, vừa diễn giải, vừa lí giải để độc giả hiểu được vấn đề nghị luận. Bằng chứng được lựa chọn phù hợp, sử dụng nhiều cách đưa bằng chứng khác nhau khiến bài viết thêm phong phú. |
Ngôn ngữ |
Trong sáng, khúc chiết. |
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Trong tác phẩm văn học thiếu nhi, việc biến nhân vật thành những hình mẫu hoàn hảo có thể làm mất đi sự thú vị và giá trị giáo dục của câu chuyện. Nhân vật hoàn hảo thường khó mà đồng cảm và tương tác với độc giả, bởi vì họ thiếu đi những đặc điểm và sự phức tạp của con người thực tế. Trong khi đó, những nhân vật có nhược điểm và sai lầm thường thu hút sự quan tâm của độc giả, giúp họ nhận biết và đối mặt với thử thách trong cuộc sống một cách thực tế hơn. Thông qua việc nhìn nhận và đồng cảm với những nhân vật không hoàn hảo, trẻ em có thể học được những bài học quý báu về sự kiên nhẫn, lòng clòng và sự đồng cảm. Do đó, không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành những hình mẫu hoàn hảo, mà thay vào đó, tác giả nên thúc đẩy sự đa dạng và phong phú trong xây dựng nhân vật, từ đó tạo ra những câu chuyện sâu sắc và ý nghĩa hơn cho độc giả nhí.
Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải VTH Văn 9 Kết nối tri thức của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung Vở thực hành Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 9 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 9 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 9 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 9 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - KNTT
- Giải sgk Tin học 9 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 9 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 9 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - KNTT