Soạn bài Thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học - Cánh diều
Với soạn bài Thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học Chuyên đề Văn 12 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Ngữ văn 12.
Soạn bài Thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học - Cánh diều
1. Thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học
Thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học là trình bày những hiểu biết của cá nhân hoặc nhóm về những điểm đặc trưng của trường phái, về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của trường phái. Việc trình bày được thực hiện bằng ngôn ngữ nói, nhưng cần có sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ (điệu bộ, cử chỉ, hành động,...) và các phương tiện kĩ thuật (tài liệu phát tay, máy tính, máy chiếu,...) để có được hiệu quả tốt hơn.
Thuyết trình đòi hỏi người nói phải diễn giải, làm rõ các nội dung được trình bày, đồng thời, phải nêu bật được quan điểm, nhận xét, đánh giá, bình luận của bản thân hoặc nhóm về trường phái văn học được giới thiệu. Tất cả những nội dung thuyết trình này cần được thực hiện một cách thuyết phục, tức là cần có lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, xác thực.
2. Cách thức thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học
Để thuyết trình về một trường phái văn học, cần lưu ý các bước cơ bản sau:
3. Thực hành thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học
Bài tập (trang 72 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Hãy thuyết trình về phong cách sáng tác của trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945.
Trả lời:
Kính thưa thầy cô và các bạn!
Hôm nay, em xin trình bày về phong cách sáng tác của trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945, một giai đoạn có nhiều tác phẩm xuất sắc, phản ánh chân thực bức tranh xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
1. Hoàn cảnh ra đời của văn học hiện thực 1930 - 1945
Bối cảnh lịch sử:
+ Giai đoạn này, Việt Nam vẫn là thuộc địa của Pháp, xã hội có nhiều biến động lớn.
+ Chế độ phong kiến suy tàn, thực dân Pháp tăng cường bóc lột khiến đời sống nhân dân vô cùng khổ cực.
+ Sự phân hóa giàu - nghèo rõ rệt, những tầng lớp như trí thức, nông dân, tiểu tư sản phải vật lộn để tồn tại.
Bối cảnh văn học:
+ Trước đó, văn học lãng mạn phát triển mạnh nhưng chủ yếu hướng đến cái đẹp, chưa phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội.
+ Trong bối cảnh đời sống đầy rẫy bất công, văn học hiện thực ra đời như một tất yếu, lên tiếng tố cáo xã hội và bảo vệ những con người nghèo khổ.
2. Những đặc điểm nổi bật của phong cách sáng tác hiện thực 1930 - 1945
2.1. Nội dung phản ánh chân thực hiện thực xã hội
- Các tác phẩm hiện thực giai đoạn này không còn né tránh mà trực diện phản ánh bộ mặt đen tối của xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Hiện thực trong tác phẩm thường là:
+ Sự bóc lột tàn nhẫn của địa chủ, cường hào phong kiến (tiêu biểu như Bá Kiến trong Chí Phèo – Nam Cao).
+ Cuộc sống cùng cực của người nông dân bị bần cùng hóa (chị Dậu trong Tắt đèn – Ngô Tất Tố).
+ Nỗi khổ của người trí thức nghèo trong xã hội thực dân (nhân vật Hộ trong Đời thừa – Nam Cao).
+ Sự tha hóa của con người dưới áp bức xã hội (Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan).
2.2. Xây dựng nhân vật điển hình mang tính xã hội cao
- Nhân vật trong văn học hiện thực thường đại diện cho một tầng lớp trong xã hội, có số phận điển hình:
+ Người nông dân nghèo khổ: Chí Phèo, chị Dậu, anh Pha...
+ Người trí thức nghèo bế tắc: Hộ (Đời thừa), nhân vật giáo Thứ (Sống mòn – Nam Cao)...
+ Tầng lớp thống trị tàn ác: Bá Kiến (Chí Phèo), Nghị Quế (Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan)...
+ Nhân vật không chỉ mang tính cá nhân mà còn là hình ảnh tiêu biểu cho một giai cấp, một xu hướng xã hội.
2.3. Giọng điệu và ngôn ngữ hiện thực, sắc sảo
- Giọng điệu: Giàu tính châm biếm, mỉa mai nhưng cũng đầy cảm thương cho số phận con người.
- Ngôn ngữ đời thường, gần gũi, phản ánh đúng cách nói và suy nghĩ của nhân vật.
Nhiều tác phẩm sử dụng đối thoại sinh động, thể hiện rõ mâu thuẫn giai cấp và xung đột xã hội.
3. Những tác giả và tác phẩm tiêu biểu
✔ Nam Cao
Chí Phèo: Tố cáo xã hội đã tha hóa con người, biến một nông dân lương thiện thành “quỷ dữ”, phản ánh bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
Đời thừa: Phản ánh bi kịch của người trí thức nghèo, có tài nhưng bị xã hội vùi dập.
✔ Ngô Tất Tố
Tắt đèn: Phơi bày nỗi khổ của người nông dân dưới sự bóc lột của địa chủ phong kiến, tiêu biểu qua hình tượng chị Dậu.
✔ Nguyễn Công Hoan
Bước đường cùng: Vạch trần sự tàn nhẫn của giai cấp thống trị, phản ánh bi kịch của người nông dân bị đẩy vào bước đường cùng.
✔ Vũ Trọng Phụng
Số đỏ: Châm biếm sâu sắc xã hội thành thị nửa Tây nửa ta, đả kích sự lố lăng của bọn tư sản thành thị.
4. Ý nghĩa và đóng góp của văn học hiện thực 1930 - 1945
Về mặt nội dung:
+ Là tiếng nói mạnh mẽ tố cáo xã hội phong kiến bất công, thể hiện nỗi khổ của nhân dân.
+ Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận người lao động.
Về mặt nghệ thuật:
+ Đánh dấu bước phát triển của truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam với bút pháp hiện thực sắc sảo.
+ Xây dựng hình tượng nhân vật có sức sống lâu bền, điển hình cho các tầng lớp xã hội.
+ Là tiền đề quan trọng để văn học cách mạng sau này tiếp tục phát triển.
5. Kết luận
- Văn học hiện thực giai đoạn 1930 - 1945 là một trong những thành tựu quan trọng nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Không chỉ phản ánh chân thực xã hội đương thời, dòng văn học này còn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lên tiếng vì quyền lợi của những con người bị áp bức.
- Cho đến nay, những tác phẩm hiện thực giai đoạn này vẫn giữ nguyên giá trị, giúp chúng ta hiểu hơn về quá khứ và trân trọng cuộc sống ngày nay.
Câu hỏi thảo luận: Theo bạn, giá trị của văn học hiện thực 1930 - 1945 có còn phù hợp với xã hội hiện nay không?
Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe!
Câu hỏi 1 (trang 72 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Phân biệt bài viết và bài thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học.
Trả lời:
* Bài viết về phong cách sáng tác của một trường phái văn học:
- Là văn bản trình bày những đặc điểm chung, nổi bật của tác giả, tác phẩm thuộc một trường phái hay trào lưu văn học.
- Bài biết cần trình bày được những biểu hiện đặc trưng, chủ đạo, phổ biến trong các sáng tác tiêu biểu của một trường phái văn học ở một hoặc một số phương diện như: đề tài, cảm hứng, tư tưởng, thể loại, giọng điệu, kết cấu...
- Bài viết có bố cục ba phần:
+ Mở đầu: Giới thiệu chung về trường phái văn học.
+ Thân bài: Trình bày các đặc điểm chung, nổi bật, đặc thù của trường phái văn học được lựa chọn.
+ Kết thúc: Nêu đánh giá chung về phong cách sáng tác và giá trị, đóng góp của trường phái văn học đối với tiến trình phát triển của giai đoạn hoặc thời kí, thậm chí nền văn học.
* Bài thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học
- Trình bày những hiểu biết của cá nhân hoặc nhóm về những điểm đặc trưng của trường phái, về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của trường phái.
- Việc trình bày được thực hiện bằng ngôn ngữ nói, nhưng cần sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ (điệu bổ, cử chỉ, hành động,...) và các phương tiện kĩ thuật (tài liệu phát tay, máy tính, máy chiếu,...) để có được hiệu quả tốt hơn.
- Thuyết trình đòi hỏi người nói phải diễn giải, làm rõ nội dung được trình bày, đồng thời phải nêu bật được quan điểm, nhận xét, đánh giá bình luận của bản thân hoặc nhóm về trường phái văn học được giới thiệu.
Câu hỏi 2 (trang 72 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa việc đọc và viết bài thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học qua một ví dụ cụ thể.
Trả lời:
Đọc và viết bài thuyết trình thường đi đôi với nhau trong quá trình tìm hiểu về phong cách sáng tác của một trường phái văn học. Khi phân tích tác phẩm từ một trường phái văn học, việc đọc sẽ giúp ta xác định được những đặc điểm chính của nó, như: chủ đề, cấu trúc, hình ảnh, ngôn từ.... Điều này giúp nâng cao khả năng nhận biết của người đọc để từ đó diễn đạt suy nghĩ của mình một cách hiệu quả hơn khi viết. Bằng cách kết hợp cả kỹ năng đọc và viết, chúng ta sẽ dễ cảm nhận và phân tích sâu hơn về phong cách sáng tác của một trường phái văn học.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về phong cách sáng tác của các bài thơ như Tiếng thu hay Đây thôn Vĩ Dạ, chúng ta trước nhất phải đọc hiểu nội dung của các bài thơ để từ đó cảm nhận được các giá trị ẩn sau các câu từ và nhà thơ muốn truyền đạt. Sau khi đọc hiểu được khái quát nội dung bài, chúng ta mới có thể trình bày những suy nghĩ ấy thành bài viết. Từ những nội dung khái quát cảm nhận được khi đọc, chúng ta mới có thể đào sâu, phân tích chi tiết trong bài viết của mình.
Câu hỏi 3 (trang 72 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Theo em, để thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học một cách hiệu quả, cần chú ý những vấn đề gì? Vì sao?
Trả lời:
Để thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học một cách hiệu quả, cần chú ý các bước cơ bản sau:
1. Xác định mục đích, yêu cầu của bài thuyết trình, đối tượng nghe thuyết trình
2. Xem lại bài viết hoặc nội dung tìm hiểu về phong cách sáng tác của một trường phái văn học
3. Xây dựng đề cương thuyết trình
4. Xây dựng bài thuyết trình và lựa chọn các công cụ hỗ trợ
5. Thực hiện hoạt động thuyết trình
Tham khảo các bài soạn Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 3: Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phát văn học hay khác:
II. Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học
III. Viết bài giới thiệu phong cách sáng tác của một trường phái văn học
Xem thêm các bài Soạn Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
- Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học hiện đại và hậu hiện đại
- Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 2: Tìm hiểu về một tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ tác phẩm văn học
- Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 3: Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phát văn học
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Kết nối tri thức
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Cánh diều
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều