Soạn bài Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học - Cánh diều
Với soạn bài Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học Chuyên đề Văn 12 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Ngữ văn 12.
Soạn bài Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học - Cánh diều
1. Yêu cầu của việc tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học
Để tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học, cần chú ý các yêu cầu sau:
- Xác định rõ mục đích tìm hiểu (để mở rộng hiểu biết hay để vận dụng vào phân tích, đánh giá các tác giả, tác phẩm cụ thể của một trường phái văn học hoặc để khẳng định những điểm mới, đóng góp của trường phái ấy vào sự phát triển của nền / thời kì văn học,...).
- Xác định trường phái văn học cần tìm hiểu; bối cảnh ra đời của trường phái ấy.
- Tim hiĉ̉u quan niệm về nghệ thuật và tư tưởng (tuyên ngôn, tôn chỉ, mục đích,...) của trường phải đó (nếu có).
- Nhận diện, phân tích, đánh giá các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của trường phái văn học cần tìm hiểu.
- Chỉ ra những nét chung về nội dung, hình thức của các sáng tác văn học hay điểm tương đồng, nhất quán về tư tưởng thẩm mĩ, quan niệm nghệ thuật của các tác giả thuộc trường phái đó.
- So sánh với các trường phái văn học khác để nhận diện đặc trưng riêng của trường phái văn học cần tìm hiểu.
2. Cách thức tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học
a. Đọc các văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Câu hỏi 1 (trang 62 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Các tác giả trên thuộc trường phái văn học nào (hiện thực chủ nghĩa, lãng mạn chủ nghĩa, cách mạng)?
Trả lời:
Các tác giả: Lưu Trọng Lư, Hàn Mặc Tử, Huy Cận, Xuân Diệu đều thuộc trường phái văn học lãng mạn chủ nghĩa.
Câu hỏi 2 (trang 62 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Nêu điểm giống nhau của các bài thơ trên ở các phương diện:
- Đặc điểm hình thức và thể loại.
- Hiện thực đời sống được khắc hoạ.
- Cảm xúc, tâm trạng của các chủ thể trữ tình.
Trả lời:
- Đặc điểm hình thức và thể loại:
+ Số chữ trong các câu đều bằng nhau.
+ Thể thơ tự do.
- Hiện thực đời sống được khắc hoạ: Qua các tác phẩm, ta thấy được hiện thực cuộc sống xung quanh các tác giả. Bởi thơ ca đã gửi gắm những cảm xúc, những trải nghiệm, chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc sống và những hình ảnh trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với nhà thơ.
- Cảm xúc, tâm trạng của các chủ thể trữ tình: Bài thơ thể hiện tâm trạng của “cái tôi trữ tình” cô đơn, thấm đượm nỗi sầu nhân thế.
Câu hỏi 3 (trang 62 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Đặc điểm hình thức, thể loại và cách thể hiện tình cảm, cảm xúc trong những văn bản trên có gì khác với các bài thơ trung đại mà em biết?
Trả lời:
*Đặc điểm hình thức:
- Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức. Các văn bản thơ trên lại thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc đó, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp...) ngôn ngữ thơ gần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gần với đời sống.
*Thể loại:
- Thơ trung đại thường thể hiện sự phản ánh xã hội, sự thất vọng về thế giới hiện thực và thắc mắc về ý nghĩa của cuộc sống. Các văn bản thơ trên chủ yếu tập trung vào cá nhân, sự thể hiện của bản thân và quan điểm, cảm xúc cá nhân.
*Về nội dung, cách thể hiện tình cảm, cảm xúc:
- Thơ trung đại thường diễn đạt tình cảm và tâm trạng qua việc ẩn dụ và sử dụng ngôn ngữ phức tạp, tạo nên sự mập mờ và không rõ ràng. Các văn bản thơ trên thường diễn đạt tình cảm và tâm trạng của tác giả một cách thẳng thắn, mở lời, chủ yếu thể hiện “cái tôi” cá nhân, một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận.
Câu hỏi 4 (trang 62 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Tìm hiểu một số bài thơ của Hồ Chí Minh hoặc Tố Hữu trước Cách mạng tháng Tám 1945, từ đó, chỉ ra điểm khác nhau về cái "tôi" trữ tình trong những bài thơ này so với một trong bốn văn bản thơ trên.
Trả lời:
*Tức cảnh Pác Pó:
- HCST: 2/1941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, Người sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ nhưng Bác vẫn vui vẻ lạc quan. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng tác trong thời gian này.
- Bố cục:
+ Phần 1: 3 câu thơ đầu: Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở hang Pác Bó
+ Phần 2: câu thơ cuối: Cảm nhận của Bác về cuộc đời cách mạng
- Bài thơ khắc họa lại cuộc sống sinh hoạt của Bác ở núi rừng Pác Pó và tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tự tại của người chiến sĩ cách mạng.
+ Bài thơ thể hiện phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của nhân vật tữ tình:
+ Dù cuộc sống thiếu thốn những Người vẫn giữ tinh thần lạc quan, với giọng điệu hóm hỉnh, vui tươi
+ Sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên. Dù sống trong thiếu thốn, người thi sĩ vẫn thật là “sang”
+ Bài thơ cũng thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân của Bác. Người vui vì được hoạt động cách mạng để thực hiện lí tưởng đẹp đẽ của mình, đem lại độc lập, tự do cho dân tộc.
Câu hỏi 5 (trang 62 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Các tác phẩm nêu trên cho thấy nét đặc trưng nào của trường phái văn học lãng mạn?
Trả lời:
Nét đặc trưng của trường phái văn học lãng mạn: nhấn mạnh vào tính cá nhân và những cảm xúc đơn thuần bên trong nội tâm con người, thay vì những vấn đề mang tính xã hội.
Câu hỏi 6 (trang 63 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Ý nghĩa, giá trị hoặc đóng góp của trường phái văn học lãng mạn đối với tiến trình phát triển của văn học Việt Nam nói chung và thể loại văn học nói riêng là gì?
Trả lời:
Ý nghĩa, giá trị hoặc đóng góp của trường phái văn học lãng mạn đối với tiến trình phát triển của văn học Việt Nam nói chung và thể loại văn học nói riêng là:
- Chủ nghĩa Lãng mạn tôn vinh trí tưởng tượng và trực giác của cá nhân trong hành trình dài kiếm tìm các quyền và tự do cá nhân. Những lý tưởng của nó về sức mạnh sáng tạo và cái nhìn chủ quan của nghệ sĩ đã thúc đẩy các phong trào tiên phong vào thế kỷ 20. Những người theo chủ nghĩa Lãng mạn đã tìm thấy tiếng nói của họ trong văn học.
- Trường phái văn học lãng mạn phát triển cái nhìn sâu sắc của người nghệ sĩ về tình yêu, tình cảm và những mối quan hệ con người.
- Góp vào việc mở rộng phong cách văn chương của văn học Việt Nam, mang đến sự đa dạng và sáng tạo trong việc sử dụng ngôn từ và nghệ thuật miêu tả.
- Tạo ra những tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam, góp phần làm phong phú và đa dạng hóa di sản văn hóa của đất nước.
b) Từ các nội dung nêu trên, hãy nêu các bước tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học theo các từ khóa cho trước như sau:
Trả lời:
Dựa trên sơ đồ các bước tư duy trong hình, ta có thể xác định các bước tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học như sau:
- Xác định:
+ Xác định trường phái văn học cần nghiên cứu (ví dụ: Chủ nghĩa hiện thực, Chủ nghĩa lãng mạn, Hiện đại, Hậu hiện đại...).
+ Xác định bối cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa hình thành trường phái đó.
- Tìm hiểu:
+ Tìm hiểu đặc điểm chính của trường phái văn học (đề tài, nội dung, tư tưởng, phong cách nghệ thuật).
+ Những tác giả và tác phẩm tiêu biểu đại diện cho trường phái.
- Phân tích, khái quát hóa:
+ Phân tích các đặc trưng về nội dung và nghệ thuật của trường phái.
+ Khái quát những điểm chung và sự phát triển của trường phái qua các giai đoạn.
- So sánh:
+ So sánh trường phái văn học đó với các trường phái khác để thấy được sự khác biệt, ảnh hưởng hoặc kế thừa.
+ So sánh giữa các tác giả trong cùng một trường phái để thấy sự đa dạng trong sáng tác.
- Đánh giá:
+ Đánh giá tầm quan trọng và ảnh hưởng của trường phái văn học đối với nền văn học nói chung.
+ Đưa ra nhận xét về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của trường phái trong bối cảnh hiện tại.
3. Thực hành tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học
Hãy tìm hiểu phong cách sáng tác của trường phái (trào lưu) văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945.
Câu hỏi 1 (trang 64 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Tóm tắt các yêu cầu cần chú ý khi tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học bằng 10 - 15 từ khoá.
Trả lời:
Những yêu cầu cần chú ý khi tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học là: tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, nội dung, nghệ thuật, phong cách sáng tác.
Câu hỏi 2 (trang 64 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Hãy trình bày các bước tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học.
Trả lời:
Các bước tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học:
1. Xác định các tác giả thuộc trường phái văn học đó
2. Tìm hiểu bối cảnh ra đời, các tuyên ngôn về nghệ thuật và tư tưởng của trường phái văn học đó (có thể qua các phát ngôn trực tiếp của các nhà văn hoặc gián tiếp thông qua tác phẩm)
3. Lựa chọn một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu (tham khảo ý kiến của chuyên gia, các bài nghiên cứu văn học sử,...)
4. Đọc hiểu các tác phẩm điển hình của các nhà văn hiện thực tiêu biểu, phân tích và rút ra những đặc điểm chính về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng...) và nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật, bút pháp...)
5. Tìm và khái quát hóa những điểm chung trong các tác phẩm của các tác giả tiêu biểu trên về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng...) và nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật, bút pháp...)
6. So sánh với một số tác giảm tác phẩm thuộc trào lưu văn học khác
7. Đánh giá chung về phong cách sáng tác của trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945
Câu hỏi 3 (trang 64 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Hãy nêu một tác phẩm mà em cho là tiêu biểu nhất cho trường phái văn học lãng mạn hoặc hiện thực Việt Nam và giải thích sự lựa chọn ấy.
Trả lời:
Một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất trong trường phái văn học hiện thực Việt Nam không thể không kể đến Sống mòn của Nam Cao. Bởi truyện của Nam Cao thường đậm đà ý vị triết lý, mang nặng suy nghĩ. Ðó là những suy nghĩ được vắt ra từ cuộc sống vất vả, lầm than, từ những giằng xé của một tâm hồn trung thực cố bám sát vào cuộc sống và vươn tới chân lý. Sống mòn nói lên bi kịch của người trí thức tiểu tư sản trong xã hội cũ, cái xã hội tàn nhẫn đã vùi dập mọi ước mơ, hoài bão của mình, tước đi ý nghĩa sự sống chân chính của con người. Với một tâm hồn dịu dàng, nhạy cảm với đôi mắt sắc sảo tinh tế, Nam Cao đã phơi bày không che đậy lối "Sống mòn" đang phổ biến. Một mặt Nam Cao lên án nghiêm khắc cái xã hội đẩy con người vào tình trạng giam hãm lâu đời trong cái khổ, trong sự tù túng và dốt nát. Mặt khác, nhà văn đã thức tỉnh trong con người nỗi "ghê sợ " lối sống mòn dung tục và niềm khao khát một cuộc sống đẹp, ý nghĩa.
Câu hỏi 4 (trang 64 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 – Cánh diều): Cá nhân hoặc nhóm thực hành nghiên cứu Tìm hiểu phong cách sáng tác của trường phái (trào lưu) văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945 theo các bước trong bảng trên.
Trả lời:
Bước 1: Xác định các tác giả thuộc trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945
Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Thạch Lam, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao.
Bước 2: Tìm hiểu bối cảnh ra đời, các tuyên ngôn về nghệ thuật tư tưởng của trường phái văn học hiện thực (có thể qua các phát ngôn trực tiếp của các nhà văn hoặc gián tiếp thông qua tác phẩm).
* Bối cảnh ra đời:
Vào những năm 40 của thế kỉ XIX trở đi chủ nghĩa hiện thực trong văn học đã bước sang một giai đoạn phát triển hoàn chỉnh và rực rỡ, mang cảm hứng phân tích mới về hiện thực đó là phê phán. Từ đây chủ nghĩa hiện thực mang tên mới: chủ nghĩa hiện thực phê phán.
Đến khoảng những năm 30 của thế kỉ XX cây bút hiện thực phê phán Nguyễn Công Hoan là người bắt đầu đi theo khuynh hướng tả chân, lấy cuộc sống hiện thời, lấy cái đã và đang xảy ra làm nội dung tác phẩm. Và từ những năm 1930 đến trước 1945 khuynh hướng văn học hiện thực phát triển rầm rộ, quy mô, nhiều cây bút tài năng đã xuất hiện như Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Đình Lạp…và Nam Cao được đánh giá là người có công đưa văn học hiện thực lên một trình độ mới, trình độ miêu tả tâm lý, khái quát hiện thực.
* Các tuyên ngôn về nghệ thuật tư tưởng của trường phái văn học hiện thực:
- “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối. Nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than”
Trích trong tác phẩm “Trăng sáng” của Nam Cao
- “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng được một các gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình... Nó làm cho người gần người hơn. Như thế mới thật là một tác phẩm hay.”
Trích trong tác phẩm “Đời thừa” của Nam Cao
Bước 3: Lựa chọn một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu (tham khảo ý kiến của chuyên gia, các bài nghiên cứu văn học, sử,...)
Các tác phẩm tiêu biểu: Bước đường cùng, Tắt đèn, Bỉ vỏ, Số đỏ, Chí Phèo…
Bước 4: Đọc hiểu các tác phẩm điển hình của các nhà văn hiện thực tiêu biểu, phân tích và rút ra những đặc điểm chính về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng...) và nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật, bút pháp....)
- Cảm hứng chủ đạo của văn học hiện thực 1930 – 1945 khá đa dạng. Trong sáng tác của mỗi nhà văn hiện thực, cảm hứng chủ đạo cũng có những tính chất, đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, nó đều hướng đến việc thể hiện bản chất thối nát, tính chất vô nhân đạo của xã hội Việt Nam trước cách mạng, thái độ phê phán xã hội dẫn tới yêu cầu khách quan phải thay đổi. Điều này cho thấy mặt tích cực, tiến bộ của trào lưu văn học này.
- Các nhà văn hiện thực trong giai đoạn 1930-1945 hiểu rõ thiên chức của mình. Họ chủ động trên những trang viết, có vốn sống phong phú. Kiến thức rộng để có thể tạo được hiệu quả nghệ thuật cao nhất. Ngoài thành công trong việc xây dựng điển hình sắc nét, văn học hiện thực phê phán giai đoạn này còn đạt đến chiều sâu phân tích tâm lí nhân vật.
Bước 5: Tìm và khái quát hóa những điểm chung trong các tác phẩm của các tác giả tiêu biểu trên về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng...) và nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật, bút pháp....)
Đề tài chung của các tác phẩm trên là đời sống nghèo khổ, bấp bênh, tủi nhục của các tầng lớp ở dưới đáy xã hội; nhân vật chính thường là những người có số phận bất hạnh do sự xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh. Tiêu biểu có thể kể đến: Bước đường cùng, Tắt đèn, Bỉ vỏ, Số đỏ, Chí Phèo…
Cảm hứng chung đều hướng đến việc thể hiện bản chất thối nát, tính chất vô nhân đạo của xã hội Việt Nam trước cách mạng, thái độ phê phán xã hội dẫn tới yêu cầu khách quan phải thay đổi.
Ngoài thành công trong việc xây dựng điển hình sắc nét, văn học hiện thực phê phán giai đoạn này còn đạt đến chiều sâu phân tích tâm lí nhân vật.
Bước 6: So sánh với một số tác giả, tác phẩm thuộc trào lưu văn học khác.
Bước 7: Đánh giá chung về phong cách sáng tác của trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
Văn học hiện thực 1930 – 1945 vận động trên dòng phát triển của thời cuộc. Nhưng dù xã hội có thay đổi như thế nào thì những trang viết về cuộc đời vẫn sống mãi. Có thể nói, văn học giai đoạn này đã phản ánh đúng đặc trưng của thời đại góp phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hoá nền văn học nước nhà.
Tham khảo các bài soạn Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 3: Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phát văn học hay khác:
III. Viết bài giới thiệu phong cách sáng tác của một trường phái văn học
IV. Thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học
Xem thêm các bài Soạn Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
- Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học hiện đại và hậu hiện đại
- Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 2: Tìm hiểu về một tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ tác phẩm văn học
- Chuyên đề Văn 12 Chuyên đề 3: Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phát văn học
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Kết nối tri thức
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Cánh diều
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều