Sự phát sinh sự sống trên Trái Đất (chi tiết nhất)

Bài viết Sự phát sinh sự sống trên Trái Đất ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Sự phát sinh sự sống trên Trái Đất (chi tiết nhất)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

* Kiến thức về sự phát sinh sự sống trên Trái Đất

a. Quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất

- Sự sống trên Trái Đất được phát sinh và phát triển qua 3 giai đoạn: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.

+ Tiến hoá hoá học: Trong điều kiện khí hậu nguyên thủy, các hợp chất hữu cơ được hình thành từ các hợp chất vô cơ theo con đường hóa học.

+ Tiến hóa tiền sinh học: Màng phospholipid bao bọc các phân tử hữu cơ hình thành cấu trúc protobiont. Các protobiont mang các đặc tính sống như khả năng chuyển hóa vật chất và năng lượng, khả năng sinh sản,… sẽ hình thành tế bào sơ khai.

+ Tiến hóa sinh học: Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác, từ tế bào sơ khai hình thành nên các tế bào nhân sơ rồi tiến hóa thành các dạng cơ thể nhân sơ khác nhau, sau đó là hình thành nên các tế bào nhân thực rồi tiến hóa thành các dạng cơ thể nhân thực đơn bào, cơ thể nhân thực đa bào. Sự biến đổi địa chất của Trái Đất làm biến đổi điều kiện sống khiến nhiều loài sinh vật bị diệt vong và sau đó nhiều loài mới xuất hiện. Cứ như vậy, sinh giới không ngừng tiến hóa đã tạo nên thế giới sống vô cùng đa dạng và phong phú như ngày nay.

Quảng cáo

- Dựa vào những biến đổi lớn về địa chất, khí hậu và thế giới sinh vật để chia lịch sử phát triển thành 5 đại (Thái cổ → Nguyên sinh → Cổ sinh → Trung sinh → Tân sinh).

- Sự sống đầu tiên xuất hiện ở dưới nước, sau đó di cư lên cạn (từ đại Cổ sinh, sinh vật bắt đầu di cư lên cạn). Càng về sau thì sinh vật càng đa dạng và thích nghi càng hợp lí với môi trường (trong quá trình tiến hóa, số lượng loài tăng lên, đa dạng sinh học tăng lên).

- Sự biến đổi địa chất là nguyên nhân dẫn tới sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài. Sau mỗi lần biến đổi địa chất, những loài sinh vật sống sót sẽ tiến hoá thành các loài mới.

Sự phát sinh sự sống trên Trái Đất (chi tiết nhất)

Các đại địa chất và sinh vât tương ứng

Quảng cáo

b. Sự phát sinh loài người

- Nguồn gốc: Các bằng chứng giải phẫu so sánh và bằng chứng sinh học phân tử cho thấy loài người (Homo sapiens) thuộc bộ Linh trưởng, lớp Thú.

- Các giai đoạn tiến hóa:

Sự phát sinh sự sống trên Trái Đất (chi tiết nhất)

+ Giai đoạn người vượn Ardipithecus: Loài Ardipithecus ramidus có tuổi hóa thạch cách đây khoảng 4,4 triệu năm và được cho là loài tổ tiên cổ nhất trong nhánh tiến hóa người. Các đặc điểm về hộp sọ, răng, cấu trúc xương chậu và ngón tay cho thấy, Ardipithecus ramidus là loài ăn tạp, có dáng đi thẳng nhưng cũng leo trèo giỏi và có ngón cái linh hoạt có thể cầm nắm đồ vật.

+ Giai đoạn người vượn Australopithecus: Từ Ardipithecus hình thành nên chi Australopithecus (người vượn phương nam) với 4 - 5 loài người vượn nhỏ, có dáng đi thẳng, sống cách đây 4 - 2,5 triệu năm.

+ Giai đoạn chi Homo: Từ chi Australopithecus hình thành nên chi Homo. Chi Homo gồm nhiều loài có kích thước cơ thể và não lớn hơn so với những loài thuộc chi Australopithecus và đã biết sử dụng công cụ bằng đá. Tất cả những loài thuộc chi Homo đều được gọi là loài người và sống cách đây từ 2,5 triệu năm đến 500 000 năm. Những loài Homo tiến hoá sau có răng nhỏ, hộp sọ lớn, hàm nhẹ và ít nhô ra phía trước. Tất cả các loài trong nhánh tiến hoá của loài người đều đã tuyệt chủng, chỉ còn tồn tại duy nhất người hiện đại Homo sapiens.

Quảng cáo

 

Người tối cổ

(Australopitehcus)

Người khéo léo

(Homo habillis)

Người cận đại

(Homo neanderthallelesis)

Người hiện đại

(Homo sapiens)

Thời gian sống

Cuối kỉ Đệ tam cách đây khoảng 2 – 8 triệu năm

Cách đây khoảng 1,6 – 2 triệu năm

Cách đây khoảng 30000 – 150000 năm

Cách đây khoảng 300000 – 200000 năm

Công cụ

lao động

Sử dụng công cụ có sẵn: cành cây, hòn đá, mảnh xương thú,…

Công cụ bằng đá.

Công cụ phong phú, chủ yếu bằng đá

Công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng,…

Dáng đi

Đi thẳng người trên hai chi sau

Dáng đi thẳng đứng

Đi thẳng gần như người hiện đại

Dáng đi thẳng

Thể tích hộp sọ

850 – 1100 cm3

600 – 800 cm3

1450 cm3

1000 – 1850 cm3

Tiếng nói

Chưa có

Chưa có

Đã có tiếng nói.

Đã phát triển.

- Các nhân tố chi phối:

+ Nhân tố sinh học: đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hóa của người vượn hóa thạch và người cổ. Những biến đổi trên cơ thể người vượn hóa thạch về dáng đi, bộ não, chế tạo và sử dụng công cụ,... là kết quả của quá trình tích lũy các đột biến (gene và NST) kết hợp với chọn lọc tự nhiên.

+ Nhân tố xã hội: từ sau khi con người sinh học được hình thành, nhân tố xã hội đóng vai trò chủ đạo. Thông qua tiếng nói và chữ viết, con người trao đổi thông tin và truyền lại cho thế hệ sau nhanh hơn, từ đó con người không ngừng phát triển và hoàn thiện.

c. Sơ đồ cây sự sống

- Khái niệm: Sơ đồ cây sự sống (sơ đồ phát sinh chủng loại) là một sơ đồ hình cây phân nhánh thể hiện sự phát sinh của các loài trong quá trình tiến hóa.

-  Đặc điểm:

+ Từ một gốc chung tỏa ra các cành, trên các cành lại có các nhánh → Toàn bộ sinh giới ngày nay được tiến hóa từ một tổ tiên chung qua quá trình được gọi là phát sinh chủng loại.

+ Các nhà khoa học đã chia thế giới sống hiện nay thành ba nhóm lớn gọi là các lãnh giới hay miền (domain): lãnh giới Archaea, lãnh giới Vi khuẩn, lãnh giới Sinh vật nhân thực.

+ Chỉ mang tính giả thuyết và có thể thay đổi theo thời gian khi các nhà khoa học tìm kiếm thêm được các bằng chứng mới.

- Sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn. Tiến hóa nhỏ làm thay đổi dần dần tần số allele và tần số các kiểu gene của quần thể, đến một mức độ nào đó nếu xuất hiện sự cách li sinh sản giữa các quần thể thì loài mới xuất hiện.

- Những biển đổi địa chất lớn xảy ra qua hàng triệu, hàng tỉ năm trong tiến hóa lớn dẫn đến các sinh vật bị huy diệt hàng loạt, sau đó lại phát sinh và phát triển thành nhiều loài mới với các đặc điểm khác biệt đến mức các nhà sinh học xếp chúng vào những đơn vị phân loại trên loài.

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Trong quá trình tiến hóa, chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên đều có vai trò:

A. Có thể làm xuất hiện allele mới làm phong phú vốn gene của quần thể.

B. Làm thay đổi tần số các allele và thành phần kiểu gene của quần thể.

C. Làm cho một gene nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể.

D. Quy định chiều hướng tiến hóa.

Câu 2: Các nhân tố nào sau đây vừa làm thay đổi tần số allele vừa có thể làm phong phú vốn gene của quần thể?

A. Chọn lọc tự nhiên và giao phối không ngẫu nhiên.

B. Chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên.

C. Giao phối ngẫu nhiên và các cơ chế cách li.

D. Đột biến và di - nhập gene.

Câu 3: Nhân tố nào sau đây làm xuất hiện các allele mới trong quần thể?

A. Đột biến và di - nhập gene.

B. Đột biến và chọn lọc tự nhiên.

C. Đột biến và yếu tố ngẫu nhiên.

D. Chọn lọc tự nhiên và di nhập gene.

Câu 4: Nếu sử dụng thuốc kháng sinh có liều lượng càng cao thì nhanh chóng hình thành các chủng vi khuẩn kháng thuốc, nguyên nhân là vì

A. thuốc kháng sinh là nhân tố kích thích các vi khuẩn chống lại chính nó.

B. thuốc kháng sinh là nhân tố gây ra sự chọn lọc các dòng vi khuẩn kháng thuốc.

C. khi nồng độ thuốc càng cao thì vi khuẩn dễ dàng quen thuốc.

D. thuốc kháng sinh là tác nhân gây ra các đột biến kháng thuốc.

Câu 5: Hạt phấn của hoa mướp rơi lên đầu nhụy của hoa bí, sau đó hạt phấn nảy mầm thành ống phấn nhưng độ dài ống phấn ngắn hơn vòi nhụy của bí nên giao tử đực của mướp không tới được noãn của hoa bí để thụ tinh. Đây là loại cách li nào?

A. Cách li cơ học.

B. Cách li sinh thái.

C. Cách li tập tính.

D. Cách li không gian.

Câu 6: Các ví dụ nào sau đây thuộc cơ chế cách li sau hợp tử?

(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản.

(2) Cây thuộc loài này thường không thụ phấn được cho cây thuộc loài khác.

(3) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển.

(4) Các loài ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau.

Đáp án đúng là

A. (1), (3).

B. (1), (4).                    

C. (2), (4).

D. (2), (3).

Câu 7: Theo quan niệm hiện đại, quá trình hình thành loài mới

A. không gắn liền với quá trình hình thành quần thể thích nghi.

B. là quá trình tích lũy các biến đổi đồng loạt do tác động trực tiếp của ngoại cảnh.

C. bằng con đường địa lí diễn ra rất nhanh chóng và không xảy ra đối với những loài động vật có khả năng phát tán mạnh.

D. là sự cải biến thành phần kiểu gene của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra hệ gene mới cách li sinh sản với quần thể gốc.

Câu 8: Trong quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí, nhân tố tiến hoá nào sau đây nếu diễn ra thường xuyên sẽ làm chậm sự hình thành loài mới?

A. Đột biến.

B. Chọn lọc tự nhiên.

C. Giao phối không ngẫu nhiên.

D. Di - nhập gene.

Câu 9: Hình thành loài mới bằng con đường lai xa và đa bội hoá chủ yếu gặp ở các loài

A. động vật bậc thấp.

B. động vật có vú.

C. thực vật sinh sản vô tính.

D. thực vật sinh sản hữu tính.

Câu 10: Con lai được sinh ra từ phép lai khác loài thường bất thụ, nguyên nhân chủ yếu là do

A. số lượng nhiễm sắc thể của hai loài không bằng nhau, gây trở ngại cho sự nhân đôi nhiễm sắc thể.

B. các nhiễm sắc thể trong tế bào không tiếp hợp với nhau khi giảm phân, gây trở ngại cho sự phát sinh giao tử.

C. cấu tạo cơ quan sinh sản của hai loài không phù hợp.

D. số lượng gene của hai loài không bằng nhau.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Loài Raphanus brassica có bộ NST 2n = 36 là một loài mới được hình thành theo sơ đồ: Raphanus sativus (2n = 18) × Brassica oleraceae (2n = 18) → Raphanus brassica (2n = 36). Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

a) Đây là quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí.

b) Khi mới được hình thành, loài mới không sống cùng môi trường với loài cũ.

c) Quá trình hình thành loài diễn ra trong thời gian tương đối ngắn.

d) Đây là phương thức hình thành loài xảy ra phổ biến ở các loài động vật.

Câu 2: Trên quần đảo Galapagos có 3 loài sẻ cùng ăn hạt:

- Ở một hòn đảo (đảo chung) có cả 3 loài sẻ cùng sinh sống, kích thước mỏ của 3 loài này rất khác nhau nên chúng sử dụng các loại hạt có kích thước khác nhau, phù hợp với kích thước mỏ của mỗi loài.

- Ở các hòn đảo khác (các đảo riêng), mỗi hòn đảo chỉ có một trong ba loài sẻ này sinh sống, kích thước mỏ của các cá thể thuộc mỗi loài lại khác với kích thước mỏ của các cá thể cùng loài đang sinh sống ở hòn đảo chung.

Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

a) Kích thước mỏ có sự thay đổi bởi áp lực chọn lọc tự nhiên dẫn đến giảm bớt sự cạnh tranh giữa 3 loài sẻ cùng sống ở hòn đảo chung.

b) Sự phân li ổ sinh thái dinh dưỡng của 3 loài sẻ trên hòn đảo chung giúp chúng có thể chung sống với nhau.

c) Kích thước khác nhau của các loại hạt mà 3 loài sẻ này sử dụng làm thức ăn ở hòn đảo chung là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi về kích thước mỏ của cả 3 loài sẻ.

d) Sự khác biệt về kích thước mỏ giữa các cá thể đang sinh sống ở hòn đảo chung so với các cá thể cùng loài đang sinh sống ở hòn đảo riêng là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên theo các hướng khác nhau.

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi: Hai loài thân thuộc A và B đều sinh sản hữu tính bằng giao phối, tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt hai loài này là tiêu chuẩn nào?

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học