Tật di truyền là gì, phân loại (ngắn gọn nhất)

Bài viết Tật di truyền là gì, phân loại ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Tật di truyền là gì, phân loại (ngắn gọn nhất)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

* Kiến thức khái quát về di truyền y học

Một số bệnh, tật di truyền ở người

Tật di truyền

- Tật di truyền là những bất thường hình thái lớn hoặc nhỏ, có thể biểu hiện ngay trong quá trình phát triển phôi thai, ngay từ khi mới sinh ra hoặc biểu hiện ở các giai đoạn muộn hơn nhưng đã có nguyên nhân từ trước khi sinh.

- Một số tật di truyền ở người:

+ Tật khe hở môi, hàm: Trẻ bị hở khe môi, hàm bị ảnh hưởng về khả năng ăn uống, phát âm và các vấn đề răng miệng. Phần lớn do đột biến gene.

+ Tật dính hoặc thừa ngón tay, ngón chân: Trẻ bị dính hoặc thừa ngón tay, chân bị ảnh hưởng về khả năng cầm nắm hoặc đi, chạy.

+ Tật khoèo chân: Phần trước bàn chân nghiêng, xoay trong và bị kéo xuống dưới; phần gót chân bị kéo vào trong, một số cơ và dây chằng bị ngắn lại và co rút dẫn đến ảnh hưởng về khả năng đi, chạy.

- Các tật di truyền có thể được khắc phục và tạo hình thẩm mĩ nhờ phẫu thuật.

Quảng cáo

Chú ý

- Các bệnh do gene lặn nằm trên NST thường gây ra thì biểu hiện ở cả hai giới với tỉ lệ như nhau. Những bệnh do gene lặn nằm trên NST giới tính X quy định thì biểu hiện chủ yếu ở nam mà ít gặp ở nữ. Những bệnh do gene nằm trên NST giới tính Y quy định thì chỉ biểu hiện ở nam mà không có ở nữ.

- Khi bệnh do gene lặn quy định thì bố mẹ không bị bệnh vẫn có thể sinh con bị bệnh. Bố mẹ bị bệnh thì tất cả các con của họ đều bị bệnh.

- Khi bệnh do gene trội quy định thì bố mẹ không bị bệnh không thể sinh con bị bệnh. Bố mẹ bị bệnh thì vẫn có thể sinh ra những đứa con bình thường.

- Khi bệnh do gene nằm trên NST X quy định thì con trai không bao giờ nhận gene của bố (con trai chỉ nhận gene của mẹ). Con gái có thể nhận gene của cả bố và mẹ.

- Khi bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định thì mẹ bị bệnh sẽ sinh ra con trai bị bệnh. Khi bệnh do gene trội nằm trên NST X quy định thì bố bị bệnh sẽ sinh ra con gái bị bệnh.

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Theo dõi sự di truyền của tính trạng trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ liên tiếp người là phương pháp nghiên cứu

Quảng cáo

A. phả hệ.

B. trẻ đồng sinh.          

C. phân tử.

D. tế bào.

Câu 2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu nào sau đây sẽ cho phép dự đoán được quy luật di truyền của tính trạng bệnh?

A. Nghiên cứu trẻ đồng sinh.

C. Nghiên cứu phả hệ.

B. Nghiên cứu di truyền phân tử.                      

D. Nghiên cứu di truyền quần thể.

Câu 3: Một người mẹ mang thai đôi và sinh ra 2 người con cùng l thời điểm (gọi là đồng sinh). Nếu 2 người con này là đồng sinh cùng trứng thì đặc điểm di truyền của 2 người con này sẽ là

A. hệ gene hoàn toàn giống nhau.

B. hệ gene ở trong nhân giống nhau, nhưng hệ gene ở ngoài nhân thì khác nhau.

C. có giới tính giống nhau nhưng hệ gene thì khác nhau.

D. Có giới tính khác nhau nhưng hệ gene thì giống nhau.

Quảng cáo

Câu 4: Kĩ thuật chữa trị các bệnh di truyền bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành hoặc phục hồi chức năng của gene bệnh được gọi là

A. công nghệ gene.

B. liệu pháp gene.

C. công nghệ tế bào.

D. công nghệ di truyền.

Câu 5: Một lĩnh vực cung cấp thông tin cho bệnh nhân và những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh di truyền hoặc sinh con mắc bệnh di truyền về nguyên nhân, cơ chế gây bệnh, khả năng mắc bệnh, biện pháp hạn chế và phòng tránh bệnh cho đời con,... gọi là

A. Di truyền học.

C. Di truyền Y học.

B. Di truyền học Người.

D. Di truyền Y học tư vấn.

Câu 6: Ngành khoa học nghiên cứu về sự di truyền và biến dị ở loài người. Bao gồm các nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế phát sinh và cơ chế di truyền của các tính trạng bệnh ở loài người. Từ đó, đề xuất các biện pháp phòng tránh và chữa trị các bệnh di truyền được gọi là

A. Di truyền học.

B. Di truyền học Người.

C. Di truyền Y học.

D. Di truyền Y học tư vấn.

Câu 7: Các bệnh di truyền do đột biến gene lặn nằm ở NST giới tính X thường gặp ở nam giới, vì nam giới

A. dễ mẫn cảm với bệnh.

B. chỉ mang 1 NST giới tính X.

C. chỉ mang 1 NST giới tính Y.

D. dễ xảy ra đột biến.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định, allele trội là trội hoàn toàn.

Tật di truyền là gì, phân loại (ngắn gọn nhất)

Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang allele gây bệnh. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a)  Tính trạng bệnh do gene trội quy định.

b) Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là 118.

c) Kiểu gene của người đàn ông ở thế hệ thứ III có thể là đồng hợp trội hoặc dị hợp.

d) Tính trạng do gene nằm trên NST thường quy định.

Câu 2: Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều do 1 trong 2 allele của một gene quy định. Cả hai gene này đều nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gene. Theo lí thuyết, mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

Tật di truyền là gì, phân loại (ngắn gọn nhất)

a) Người số 1 dị hợp tử về cả hai cặp gene.

b) Xác suất sinh con thứ hai bị bệnh của cặp 9 - 10 là 12.

c) Xác định được tối đa kiểu gene của 9 người trong phả hệ.

d) Xác suất sinh con thứ hai là con trai bi ̣ bệnh của cặp 7 - 8 là 14.

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi: Bệnh mù màu do gene lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định. Chồng bị mù màu kết hôn với vợ bình thường sinh được một đứa con trai vừa bị mù màu vừa bị Claiphentơ. Có bao nhiêu phát biểu đúng về nguyên nhân có thể dẫn đến kết quả này?

(1) Chồng bị rối loạn trong giảm phân I, vợ giảm phân bình thường.

(2) Chồng giảm phân bình thường, vợ bị rối loạn trong giảm phân II.

(3) Chồng bị rối loạn trong giảm phân I, vợ bị rối loạn trong giảm phân II.

(4) Chồng giảm phân bình thường, vợ bị rối loạn trong giảm phân I.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học