Giải Lịch sử lớp 6 Chương 2: Thời nguyên thủy - Cánh diều
Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Chương 2: Thời nguyên thủy ngắn nhất sách Cánh diều giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch sử 6 Chương 2 dễ dàng.
Giải Lịch sử lớp 6 Chương 2: Thời nguyên thủy
Bài 3: Nguồn gốc loài người
Câu hỏi mở đầu trang 13 Lịch Sử lớp 6: “Năm 1978, các nhà khảo cổ học đã phát hiện tại La-e-tô-li của Tan-da-ni-a (thuộc Đông Phi), các dấu chân người để lại trên tro bụi của núi lửa, có niên đại khoảng 3.7 triệu năm. Những dấu vết đặc biệt này được các nhà khoa học đặt tên là “Dấu chân vĩ đại châu Phi”. Đây là một trong những dấu tích về sự xuất hiện đầu tiên của con người trên Trái Đất. Vậy quá trình tiến hóa của loài người đã diễn ra như thế nào? Trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở những đâu?
Trả lời:
- Quá trình tiến hóa từ vượn thành người: Vượn người ⇒ người Tổi cổ ⇒ người tinh khôn.
- Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam:
+ Tại hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ.
+ Tại núi Đọ (Thanh Hóa), An Khê (Gia Lai),… phát hiện công cụ bằng đá của Người tối cổ.
- Dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á:
+ Di cốt hóa thạch được tìm thấy tại: Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Pôn-a-vung (Mi-an-ma)..
+ Nhiều di chỉ đồ được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia)…
Câu hỏi 1 trang 14 Lịch Sử lớp 6:
- Yêu cầu số 1: Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái Đất. Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của: vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.
- Yêu cầu số 2: Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa như thế nào trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người?
Trả lời:
* Yêu cầu số 1:
- Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người: Vượn người ⇒ Người tối cổ ⇒ Người tinh khôn
- Đặc điểm hình thể của: Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:
+ Vượn người: Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng; Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3.
+ Người tối cổ: hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn; Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),…
+ Người tinh khôn: cấu tạo cơ thể như ngày nay; thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3).
* Yêu cầu số 2:
- Phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan”, “cô gái lu-cy” có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người:
+ Di cốt hóa thạch là bằng chứng quan trọng chứng minh sự tồn tại của loài người.
+ Thông qua việc giám định niên đại của di cốt hóa thạch có thể biết được thời gian xuất hiện của con người (một cách tương đối).
+ Thông qua việc phân tích hình dáng, cấu trúc xương, các nhà khoa học có thể mô phỏng/ phác họa lại những đặc điểm về mặt hình thể.
Câu hỏi 2 trang 14 Lịch Sử lớp 6: Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á?
Trả lời:
- Dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á:
+ Di cốt hóa thạch được tìm thấy tại: Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Pôn-a-vung (Mi-an-ma)..
+ Di chỉ đồ đá được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia)…
Bài 4: Xã hội nguyên thủy
Câu hỏi mở đầu trang 17 Lịch Sử lớp 6: Bích họa là một trong những minh chứng sinh động trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy. Vậy đời sống của người nguyên thủy được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Đời sống của người nguyên thủy qua bức bích họa trong hang An-ta-mi-ra:
+ Người nguyên thủy vẽ tranh lên vách đá.
+ Hình vẽ rất sinh động, điều đó chứng tỏ óc sáng tạo và mĩ cảm của người nguyên thủy.
+ Nội dung của bức bích họa có thể mang một trong số những ý nghĩa sau: mô tả lại cảnh săn bắt thú rừng của người nguyên thủy; tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, thờ cúng vật tổ…
Câu hỏi 1 trang 17 Lịch Sử lớp 6: Dựa vào sơ đồ hình 4.2 hãy mô tả sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy.
Trả lời:
- Tổ chức xã hội của người tối cổ là: bầy người nguyên thủy:
+ Họ sống trong các hang động, mái đá, mỗi bầy gồm khoảng 5-7 gia đình.
+ Có người đứng đầu, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
- Tổ chức xã hội của người tinh khôn là: thị tộc, bộ lạc
+ Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống, đứng đầu là tộc trưởng.
+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên.
Câu hỏi 2 trang 18 Lịch Sử lớp 6: Quan sát các hình từ 4.3 đến 4.8 và cho biết:
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy thể hiện trên những phương diện chính nào?
- Công cụ lao động, cách thức lao động, địa bàn cư trú của Người tinh khôn có gì khác so với Người tối cổ?
Trả lời:
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy được thể hiện trên các phương diện: công cụ lao động; phương thức lao động; địa bàn cư trú.
- Điểm khác biệt về: công cụ lao động, cách thức lao động, địa bàn cư trú của Người tinh khôn so với Người tối cổ:
+ Công cụ lao động: sử dụng kĩ thuật mài nhẵn, khoan lỗ… để chế tạo ra những công cụ sắc bén hơn; biết làm ra đồ gốm…
+ Cách thức lao động: dần có sự chuyển biến từ săn bắn và hái lượm sang trồng trọt và chăn nuôi.
+ Địa bàn cư trú: làm nhà/ dựng lều; sinh sống ở những khu vực ven sống, suối..
Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi mở đầu trang 22 Lịch Sử lớp 6: Công cụ lao động bằng kim loại đã xuất hiện như thế nào? Điều này làm cho kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy có những chuyển biến ra sao?
Trả lời:
* Sự xuất hiện của công cụ kim loại
- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
* Những chuyển biến trong đời sống kinh tế - xã hội khi công cụ kim khí được sử dụng
- Chuyển biến về kinh tế:
+ Năng suất lao động tăng lên.
+ Sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
+ Con người đã có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…
+ Xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim, đóng thuyền,...
- Chuyển biến về xã hội:
+ Xuất hiện tình trạng “tư hữu”.
+ Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo.
+ Các gia đình phụ hệ đã xuất hiện, thay thế cho gia đình mẫu hệ.
Câu hỏi 1 trang 23 Lịch Sử lớp 6 Quan sát các hình từ 5.1 đến 5.4 và đọc thông tin, hãy:
- Trình bày quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy.
- Nêu vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời nguyên thủy.
Trả lời:
- Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:
+ Từ thiên niên kỉ IV TCN, phát hiện đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
+ Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người:
+ Năng suất lao động tăng lên.
+ Sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
+ Con người đã có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…
+ Xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim, đóng thuyền,...
Câu hỏi 2 trang 24 Lịch Sử lớp 6:
Yêu cầu số 1: Quan sát sơ đồ hình 5.5, hãy:
- Nêu sự chuyển biến trong đời sống xã hội của người nguyên thủy khi kim loại xuất hiện.
- Cho biết mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có giai cấp có gì khác so với xã hội nguyên thủy.
Yêu cầu số 2: Sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Yêu cầu số 1:
- Sự chuyển biến trong đời sống xã hội của con người khi kim loại xuất hiện:
+ Xuất hiện tình trạng “tư hữu”.
+ Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo.
+ Các gia đình phụ hệ đã xuất hiện, thay thế cho gia đình mẫu hệ.
- Sự chuyển biến của quan hệ xã hội:
+ Trong xã hội nguyên thủy: “công bằng và bình đẳng” là nguyên tắc vàng.
+ Trong xã hội có giai cấp: mối quan hệ bất bình đẳng giữa các giai cấp.
Yêu cầu số 2:
- Ở phương Đông, vào cuối thời nguyên thủy, cư dân đã sinh sống và canh tác nông nghiệp ven các dòng sông lớn. Họ thường sống quây quần, gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi (đắp đê, đào kênh, mương…), cùng sản xuất nông nghiệp. Do đó, mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, thân thiết ⇒ xã hội phân hóa không triệt để.
Tham khảo lời giải bài tập Lịch sử lớp 6 Cánh diều ngắn gọn nhất khác:
- Chương 1: Vì sao cần học lịch sử?
- Chương 3: Xã hội cổ đại
- Chương 4: Đông Nam Á (Từ những thế kỉ tiếp giáp công nguyên đến thế kỉ X)
- Chương 5: Nước Văn Lang, Âu Lạc
- Chương 6: Thời bắc thuộc và chống bắc thuộc (Từ thế kỉ II trước công nguyên đến năm 938)
- Chương 7: Vương quốc chăm-pa và vương quốc phù nam
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:
- Giải sgk Lịch Sử 6 Cánh diều
- Giải Lịch Sử 6 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải SBT Lịch Sử 6 Cánh diều
- Giải lớp 6 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 6 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 6 Chân trời sáng tạo (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn, Giải bài tập Lịch Sử lớp 6 (ngắn nhất) được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Lịch Sử 6 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn Văn lớp 6 (hay nhất) - CD
- Soạn Văn lớp 6 (ngắn nhất) - CD
- Bộ đề thi Ngữ Văn 6 (có đáp án) - CD
- Giải bài tập sgk Toán lớp 6 - CD
- Giải sách bài tập Toán lớp 6 - CD
- Bộ Đề thi Toán lớp 6 (có đáp án) - CD
- Giải bài tập sgk Tiếng Anh 6 Explore English
- Giải bài tập sgk Khoa học tự nhiên lớp 6 - CD
- Giải Sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 - CD
- Giải bài tập sgk Lịch Sử lớp 6 - CD
- Giải bài tập sgk Địa Lí lớp 6 - CD
- Giải bài tập sgk Giáo dục công dân lớp 6 - CD
- Giải bài tập sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 6 - CD
- Giải bài tập sgk Tin học lớp 6 - CD
- Giải bài tập sgk Công nghệ lớp 6 - CD
- Giải bài tập sgk Âm nhạc lớp 6 - CD