Giải SBT Toán 7 trang 86 Tập 2 Chân trời sáng tạo

Với Giải SBT Toán 7 trang 86 Tập 2 trong Bài 2: Làm quen với xác suất của biến cố ngẫu nhiên Sách bài tập Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 7 trang 86.

Giải SBT Toán 7 trang 86 Tập 2 Chân trời sáng tạo

Bài 4 trang 86 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 2: Một chiếc hộp kín có chứa 5 quả bóng màu xanh, 5 quả bóng màu đỏ và 5 quả bóng màu trắng có kích thước và khối lượng như nhau. Lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Tính xác suất của biến cố bóng lấy ra có màu xanh.

Quảng cáo

Lời giải:

Gọi A: “Quả bóng lấy ra có màu xanh”.

Cách 1:

Vì các quả bóng có kích thước và khối lượng như nhau nên các quả bóng đều có cùng khả năng được lấy ra.

Do có 5 quả bóng màu xanh trong tổng số 5 + 5 + 5 = 15 quả bóng nên xác suất của biến cố A: “Quả bóng lấy ra có màu xanh” là 515=13.

Cách 2:

Do số quả bóng màu xanh, đỏ, trắng là bằng nhau và các quả bóng đều có cùng kích thước, khối lượng nên cả 3 màu đều có cùng khả năng được chọn.

Do đó xác suất của biến cố biến cố A: “Quả bóng lấy ra có màu xanh” là 13.

Vậy xác suất của biến cố bóng lấy ra có màu xanh là 13.

Bài 5 trang 86 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 2: Trong hộp có 1 viên bi màu xanh, 1 viên bi màu trắng và 1 viên bi màu đỏ có kích thước và trọng lượng như nhau. Lấy ra ngẫu nhiên 2 viên bi từ hộp. Tính xác suất của các biến cố sau

A: “Hai viên bi lấy ra có cùng màu”

B: “Không có viên bi nào có màu xanh hay trắng trong hai viên bi được chọn”

Quảng cáo

Lời giải:

‒Vì trong hộp chỉ có 1 viên bi màu xanh, 1 viên bi màu trắng và 1 viên bi màu đỏ có kích thước và trọng lượng như nhau nên không thể có khả năng lấy ra ngẫu nhiên 2 viên bi có cùng màu.

Do đó biến cố A là biến cố không thể.

Khi đó xác suất của biến cố A là P(A) = 0.

‒Vì lấy ngẫu nhiên 2 viên bi nên sẽ có các khả năng xảy ra đối với màu của hai viên bi như sau:

•1 viên bi màu xanh và 1 viên bi màu trắng.

•1 viên bi màu xanh và 1 viên bi màu đỏ;

• 1 viên bi màu trắng và một viên bi màu đỏ.

Do đó biến cố B là biến cố không thể.

Khi đó, xác suất của biến cố B là P(B) = 0.

Vậy P(A) = 0 và P(B) = 0.

Bài 6 trang 86 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ dưới đây biểu diễn lượng mưa (đơn vị: mm) của hai tỉnh Lai Châu và Cà Mau trong các năm 2016 – 2020. Chọn ngẫu nhiên 1 năm trong 6 năm đó. Tính xác suất của các biến cố sau.

Biểu đồ dưới đây biểu diễn lượng mưa (đơn vị: mm) của hai tỉnh Lai Châu và Cà Mau

A: “Tại năm được chọn lượng mưa ở Cà Mau cao hơn ở Lai Châu”;

B: “Tại năm được chọn, lượng mưa ở Cà Mau thấp hơn 25 m”;

C: “Tại năm được chọn, lượng mưa ở Lai Châu gấp hai lần lượng mưa ở Cà Mau”.

Quảng cáo

Lời giải:

+ Quan sát biểu đồ trên thấy có 1 năm mà lượng mưa ở Cà Mau cao hơn lượng mưa ở Lai Châu là: năm 2016;

Vì chọn ngẫu nhiên một năm nên xác suất của biến cố A: “Tại năm được chọn lượng mưa ở Cà Mau cao hơn ở Lai Châu” là P(A) = 15.

+ Ta có: 25 m = 25000 mm.

Quan sát biểu đồ ta thấy tất cả các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 đều có lượng mưa ở Cà Mau thấp hơn 25 000 mm.

Do đó biến cố B: “Tại năm được chọn, lượng mưa ở Cà Mau thấp hơn 25 m” là biến cố chắc chắn nên P(B) = 1.

+ Quan sát biểu đồ ta dễ dàng thấy rằng không có năm nào lượng mưa ở Lai Châu gấp hai lần lượng mưa ở Cà Mau nên biến cố C là biến cố không thể. Do đó, xác suất của biến cố C là P(C) = 0.

Vậy P(A) = 15, P(B) = 1 và P(C) = 0.

Bài 7 trang 86 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 2: Gieo hai đồng xu cân đối và đồng chất. Hãy so sánh xác suất xảy ra của các biến cố sau:

A: “Có không quá hai đồng sấp”;

B: “Cả hai đồng đều sấp”;

C: “Có ít nhất một đồng sấp”.

Quảng cáo

Lời giải:

Vì hai đồng xu cân đối và đồng chất nên khi gieo sẽ có các khả năng xảy ra như sau: 1 đồng sấp, 1 đồng ngửa hoặc cả 2 đồng sấp hoặc cả 2 đồng ngửa.

Khi đó biến cố A: “Có không quá hai đồng sấp” là biến cố chắc chắn,nên P(A) = 1.

Biến cố B và C là biến cố ngẫu nhiên, khi biến cố B: “Cả hai đồng đều sấp” xảy ra thì biến cố C: “Có ít nhất một đồng sấp” cũng xảy ra. Do đó 0 < P(B) < P(C) < 1.

Vậy P(B) < P(C) < P(A).

Bài 8 trang 86 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 2: Mật khẩu mở máy tính của Cường gồm 8 kí tự, trong đó 2 kí tự đầu là chữ số, 6 kí tự sau là chữ cái. Không may Cường quên mất kí tự đầu tiên. Cường chọn ra 2 chữ số một cách ngẫu nhiên và thử mở máy tính. Tính xác suất để Cường mở được máy tính.

Lời giải:

Do mật khẩu có 2 chữ kí tự đầu là chữ số nên Cường phải chọn ngẫu nhiên 2 chữ số bất kì từ 00 đến 99 để thử mở máy tính.

Mà từ 00 đến 99có 100 số.

Cường chọn ra một trong 100 số đó một cách ngẫu nhiên và thử mở máy tính nên xác suất để Cường mở được máy tính là 1100.

Lời giải Sách bài tập Toán 7 Bài 2: Làm quen với xác suất của biến cố ngẫu nhiên Chân trời sáng tạo hay khác:

Xem thêm lời giải Sách bài tập Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải SBT Toán 7 được biên soạn bám sát Sách bài tập Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 7 Chân trời sáng tạo khác
Tài liệu giáo viên