Soạn bài Năng lực sáng tạo - ngắn nhất Kết nối tri thức
Soạn bài Năng lực sáng tạo trang 68, 69, 70, 71 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.
Soạn bài Năng lực sáng tạo - Kết nối tri thức
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Gần đây, có những thành tựu sáng tạo nổi bật nào của con người mà em biết? Điểm chung nhất của những thành tựu đó là gì?
Trả lời:
- Những thành tựu sáng tạo nổi bật của con người mà em biết:
+ Công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo): AI đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, đạt được những thành tựu đáng kinh ngạc. Ví dụ, công nghệ nhận diện giọng nói đã trở nên rất chính xác, và các hệ thống trí tuệ nhân tạo đã đạt được khả năng chơi cờ vua vượt trội so với con người.
+ Công nghệ Blockchain: Blockchain đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính và công nghệ thông tin. Nó cung cấp một phương thức an toàn và minh bạch để giao dịch và trao đổi thông tin, mở ra những tiềm năng mới cho các lĩnh vực như tài chính, y tế, chuỗi cung ứng và nhiều lĩnh vực khác.
+ Công nghệ năng lượng tái tạo: Sự phát triển của các công nghệ năng lượng tái tạo như điện mặt trời và gió đã giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và sử dụng các nguồn năng lượng không tái tạo. Các công nghệ này đã đạt được khả năng hiệu suất cao hơn và giá thành thấp hơn, đồng thời giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch.
+ Công nghệ y tế tiên tiến: Công nghệ y tế ngày càng phát triển và mang lại nhiều lợi ích cho con người. Ví dụ, công nghệ phẫu thuật robot đã giúp tăng cường chính xác và giảm thiểu sự xâm hại trong quá trình phẫu thuật. Công nghệ hình ảnh y tế cũng đã cải thiện việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Điểm chung nhất của những thành tựu đó là: đều sử dụng những công nghệ hiện đại và tiên tiến; đều là sự sáng tạo của con người; đều có khả năng làm thay đổi cuộc sống của con người.
* Trong khi đọc:
1. Tác giả đã giải thích như thế nào về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo?
- Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có giá trị, khác biệt và hữu ích cho con người.
- Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới, có giá trị, khác biệt và hữu ích cho con người.
2. Ý tưởng có vai trò như thế nào trong sáng tạo của con người?
Ý tưởng có vai trò: Trong sáng tạo khoa học, ý tưởng chỉ là những ánh chớp, nhưng ánh chớp đó là tất cả.
3. Phạm vi của hoạt động sáng tạo
- Ngày xưa, sáng tạo là hoạt động riêng của tầng lớp trí thức.
- Khi xuất hiện khái niệm kinh tế trí thức thì sáng tạo là hoạt động của tất cả mọi người, mọi người đều có năng lực sáng tạo
4. Những yếu tố nào quyết định năng lực sáng tạo của con người?
- Những yếu tố quyết định năng lực sáng tạo của con người:
+ Xác lập niềm tin: mình là người sáng tạo.
+ Mở rộng thêm những điều mà mình quan tâm để có thêm nhận thức mới, kinh nghiệm mới.
+ Cần kiên trì, mở rộng mọi giác quan để tiếp nhận tri thức trực giác.
+ Luôn có trí tuệ nguyên lành và đôi mắt tươi sáng.
5. Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo và ý nghĩa của nó.
Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo là tìm kiếm cái mới, một tri thức mới hay một cách vận dụng mới của những tri thức đã có, một phương pháp mới hay một giải pháp mới cho một vấn đề tưởng rằng đã cũ, nói gọn lại là tìm những đóng góp mới để giải quyết các vấn đề mà con người gặp phải trong cuộc sống.
6. Vai trò của năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức.
Vai trò của năng lực sáng tạo: trở thành chìa khóa chính cho mọi quốc gia đi vào tiến trình hội nhập, việc chăm lo tạo dựng và phát huy năng lực sáng tạo không còn là việc của từng cá nhân, mà trở thành vấn đề chiến lược của mọi quốc gia.
7. Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại.
Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo: tiềm năng vốn có, nhận thức mới về cuộc sống và thế giới mới, những hiểu biết mới, những yêu cầu đối với tri thức trong thời đại mới → tạo dựng được năng lực sáng tạo hùng hậu, đủ đưa đất nước tiến kịp thế giới, trong thời đại mới.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Văn bản nói về tầm quan trọng của sự sáng tạo trong đời sống con người, giúp con người có cuộc sống hiện đại và tốt đẹp hơn.
Câu 1 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Theo bạn, luận đề của văn bản có được thể hiện rõ ở nhan đề không? Nhận xét mức độ phù hợp giữa nội dung của văn bản và nhan đề.
Trả lời:
- Luận đề của văn bản có thể hiện rõ ở nhan đề.
- Nội dung của văn bản hoàn toàn phù hợp với nhan đề.
Câu 2 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Khi bàn về năng lực sáng tạo của con người, tác giả đã triển khai những luận điểm nào? Nêu mối quan hệ giữa các luận điểm đó.
Trả lời:
- Khi bàn về năng lực sáng tạo của con người, tác giả đã triển khai những luận điểm:
+ Luận điểm 1. Năng lực sáng tạo là gì?
+ Luận điểm 2. Phạm vi của năng lực sáng tạo
+ Luận điểm 3. Bản chất chung của năng lực sáng tạo
+ Luận điểm 4. Vai trò của năng lực sáng tạo:
- Mối quan hệ giữa các luận điểm:
+ Luận điểm 1 và 2: Làm rõ vai trò và tầm quan trọng của năng lực sáng tạo, tạo nền tảng cho các luận điểm sau.
+ Luận điểm 3 và 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và nêu lên vai trò của năng lực sáng tạo để người đọc hiểu được tầm quan trọng của năng lực
Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả. Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng có phải là một cách nêu bằng chứng không? Vì sao?
Trả lời:
- Nhận xét cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả:
+ Các luận điểm được trình bày theo trật tự, có mối quan hệ liên hệ mật thiết với nhau.
+ Sử dụng nhiều lí lẽ khác nhau: lí lẽ khoa học, lí lẽ thực tiễn, lí lẽ so sánh...
+ Bằng chứng đa dạng, phong phú; cụ thể, rõ ràng: có tính xác thực cao, phù hợp với luận điểm.
- Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng là một cách nêu bằng chứng. Vì bằng chứng này đã được chính những khoa học đó chứng mình, được mọi người công nhận, nên độ chân thực và chính xác cao.
Câu 4 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Những thao tác nghị luận nào được tác giả sử dụng để làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người? Phân tích tác dụng của việc phối hợp các thao tác đó.
Trả lời:
- Thao tác nghị luận được sử dụng:
+ Giải thích: khái niệm năng lực sáng tạo.
+ Phân tích: biểu hiện, điều kiện phát triển năng lực sáng tạo.
+ Chứng minh: tầm quan trọng, ảnh hưởng của năng lực sáng tạo đến sự phát triển của cá nhân và xã hội.
+ Bình luận: vai trò của năng lực sáng tạo trong cuộc sống hiện đại.
- Tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận:
+ Làm sáng tỏ vấn đề năng lực sáng tạo một cách toàn diện.
+ Tăng tính thuyết phục cho bài viết.
+ Kích thích tư duy của người đọc.
Câu 5 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo có vai trò như thế nào đối với mỗi người và đối với đất nước?
Trả lời:
- Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng:
+ Đối với mỗi người, năng lực sáng tạo giúp khám phá và phát triển tiềm năng bản thân, tạo ra những ý tưởng mới, giải quyết vấn đề và đạt được thành công trong cuộc sống.
+ Đối với đất nước, năng lực sáng tạo đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xây dựng cộng đồng và thúc đẩy sự tiến bộ trong các lĩnh vực khác nhau. Năng lực sáng tạo cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến công nghệ, từ đó nâng cao đẳng cấp và cạnh tranh của đất nước trên thế giới.
Câu 6 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Tác giả thể hiện tư tưởng gì khi bàn về vấn để năng lực sáng tạo của con người?
Trả lời:
Tác giả thể hiện sự tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người. Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước. Tác giả cho rằng, năng lực sáng tạo là chìa khóa giúp cho con người giải quyết được những thách thức của tương lai và xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.
* Kết nối đọc – viết:
Bài tập (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa?
Trả lời:
Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa? Tôi tin rằng sự sáng tạo thực sự là một yếu tố quan trọng để làm cho cuộc sống của mỗi người trở nên ý nghĩa hơn. Khi chúng ta có khả năng sáng tạo, chúng ta có thể tạo ra những ý tưởng mới, khám phá những khả năng tiềm ẩn và thách thức bản thân. Sự sáng tạo giúp chúng ta tìm thấy niềm vui và đam mê trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Nó cũng giúp chúng ta giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và tìm ra những giải pháp mới. Với sự sáng tạo, cuộc sống của mỗi người trở nên đầy ý nghĩa và thú vị hơn, đồng thời mang lại sự phát triển và tiến bộ cho cả cá nhân và xã hội.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác:
- Mấy ý nghĩ về thơ
- Thực hành tiếng Việt trang 78
- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ)
- Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ
- Củng cố, mở rộng trang 88
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Soạn văn 12 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Soạn văn 12 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Kết nối tri thức
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2024 cho học sinh 2k6:
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT