20+ Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (ngắn nhất)



Tóm tắt tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc hay, ngắn nhất giúp bạn nắm được nội dung chính của văn bản.

20+ Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (ngắn nhất)

Quảng cáo

Bài giảng: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 1

“Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” tác giả Trần Đình Hựu-nhà khoa học chuyên nghiên cứu về vấn đề lịch sử tư tưởng và văn hóa Việt Nam trung cận đại. Đoạn trích trong sách giáo khoa thuộc phần II của bài viết “Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc” với những nhận định mang tính bao quát, một cái nhìn khách quan trong việc phân tích, đánh giá khoa học về giá trị, bản sắc văn hóa của nước ta lúc bấy giờ. Trước hết để người đọc hiểu sâu sắc bài viết của mình tác giả đưa ra khái niệm văn hóa và chỉ ra các phương diện chủ yếu văn hóa được biểu hiện ra bên ngoài như: tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, văn học, ứng xử, sinh hoạt. Ở mỗi một khía cạnh đó Trần Đình Hựu chỉ ra các điểm tích cực và hạn chế cùng với những nguyên nhân, yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa (nội lực, ngoại lực) để tìm cách khắc phục. Nhưng nhìn chung đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam là giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự phát triển hài hòa trên tất cả các phương diện với tinh thần chung “thiết thực, linh hoạt và dung hòa”. Ta không thấy trong bài viết có sự khen hay chê hoàn toàn mà tất cả đều hướng tới một mục đích duy nhất là làm cho văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển, hội nhập với sự tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt.

Quảng cáo
Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc hay, ngắn nhất (10 mẫu)

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 2

Đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc trích từ phần II, bài “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc”, in trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền thống”. Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống.

Quảng cáo

Trước hết, tác giả nêu ra những hạn chế của văn hóa truyền thống dân tộc. Văn học Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng ảnh hưởng đến các nền văn học khác. Điều đó được thể hiện qua các phương diện sau: Thần thoại không phong phú; tôn giáo, triết học, khoa học kĩ thuật, âm nhạc, hội họa, không phát triển; thơ ca thì chưa có tác giả nào có tầm vóc lớn lao...

Bên cạnh mặt hạn chế, văn hóa Việt Nam cũng có thế mạnh: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch; con người hiền lành, tình nghĩa. Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột. Người Việt Nam sống tình nghĩa, khôn khéo và hài hòa với thiên nhiên. Về nghệ thuật, người Việt sáng tạo tác phẩm tinh tế, không mang vẻ vĩ mô, tráng lệ, phi thường. Về quan niệm sống, người Việt luôn mong ước thái bình, sống thanh nhàn, thong thả.

Văn hóa Việt ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết Phật giáo, Nho giáo và tư tưởng Lão – Trang nhưng cái gốc của văn hóa Việt Nam là tính nhân bản và tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa.

Quảng cáo

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 3

Đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc thuộc phần II bài Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc.Nội dung của đạn trích này chủ yếu xoay quanh những nhận định mang tính bao quát về bản sắc văn hóa Việt Nam.

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 4

Đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc trích từ phần II, bài “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc”, in trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền thống”. Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống.

Trước hết, tác giả nêu ra những hạn chế của văn hóa truyền thống dân tộc. Văn học Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng ảnh hưởng đến các nền văn học khác. Điều đó được thể hiện qua các phương diện sau: Thần thoại không phong phú; tôn giáo, triết học, khoa học kĩ thuật, âm nhạc, hội họa, không phát triển; thơ ca thì chưa có tác giả nào có tầm vóc lớn lao... Bên cạnh mặt hạn chế, văn hóa Việt Nam cũng có thế mạnh: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch; con người hiền lành, tình nghĩa. Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột. Người Việt Nam sống tình nghĩa, khôn khéo và hài hòa với thiên nhiên. Về nghệ thuật, người Việt sáng tạo tác phẩm tinh tế, không mang vẻ vĩ mô, tráng lệ, phi thường. Về quan niệm sống, người Việt luôn mong ước thái bình, sống thanh nhàn, thong thả. Văn hóa Việt ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết Phật giáo, Nho giáo và tư tưởng Lão – Trang nhưng cái gốc của văn hóa Việt Nam là tính nhân bản và tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa.

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 5

Tác giả phân tích mặt tích cực và hạn chế của văn hóa truyền thống. Từ đây, trân trọng văn hóa truyền thống và hướng đến hội nhập quốc tế.

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 6

Đoạn trích với những nhận định mang tính bao quát, một cái nhìn khách quan trong việc phân tích, đánh giá khoa học về giá trị, bản sắc văn hóa của nước ta.

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 7

Tác giả nêu ra những hạn chế của văn hóa truyền thống dân tộc. Văn học Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng ảnh hưởng đến các nền văn học khác. Văn hóa Việt Nam cũng có thế mạnh: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch; con người hiền lành, tình nghĩa. Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột. Người Việt Nam sống tình nghĩa, khôn khéo và hài hòa với thiên nhiên. Về nghệ thuật, người Việt sáng tạo tác phẩm tinh tế, không mang vẻ vĩ mô, tráng lệ, phi thường. Về quan niệm sống, người Việt luôn mong ước thái bình, sống thanh nhàn, thong thả. Văn hóa Việt ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết Phật giáo, Nho giáo và tư tưởng Lão – Trang.

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 8

Tác giả nêu ra những hạn chế của văn hóa truyền thống dân tộc. Văn học Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng ảnh hưởng đến các nền văn học khác. Văn hóa Việt Nam cũng có thế mạnh: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch; con người hiền lành, tình nghĩa. Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột. Người Việt Nam sống tình nghĩa, khôn khéo và hài hòa với thiên nhiên. Về nghệ thuật, người Việt sáng tạo tác phẩm tinh tế, không mang vẻ vĩ mô, tráng lệ, phi thường. Về quan niệm sống, người Việt luôn mong ước thái bình, sống thanh nhàn, thong thả. Văn hóa Việt ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết Phật giáo, Nho giáo và tư tưởng Lão – Trang. Cái gốc của văn hóa Việt Nam là tính nhân bản và tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa.

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 9

Trong bài, người viết đã thoát khỏi thái độ hoặc ngợi ca, hoặc chê bai đơn giản thường thấy khi tiếp cận vấn đề. Tinh thần chung của bài viết là tiến hành một sự phân tích, đánh giá khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hoá Việt Nam. Tác giả đã sử dụng giọng văn điềm tĩnh, khách quan để trình bày luận điểm của mình. Người đọc chỉ có thể nhận ra được nguồn cảm hứng thật sự của tác giả nếu hiểu cái đích xa mà ông hướng đến: góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển hiện thời.

Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 10

Nhìn về vốn văn hoá dân tộc là một đoạn trích của tiểu luận Vê vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc (1996) của Trần Đình Hượu. Với tiểu luận này, mục đích chính mà tác giả đặt ra không phải là xác định rõ ràng từng điểm một vé cái gọi là bản sắc văn hoá dân tộc, mà gợi mở con đường nghiên cứu về nó trong tư cách một vấn để thời sự của chiến lược phát triển đất nước thời kì đổi mới.

Trong tiểu luận, bên cạnh khái niệm vốn văn hoá dân tộc, Trần Đình Hượu cũng dùng một số khái niệm khác như : đặc sắc văn hoá dân tộc, thiên hướng văn hoá dân tộc, tinh thần chung của văn hoá dân tộc. Cách diễn đạt của tác giả không cố định, cứng nhắc. Có khi ông chí viết đơn giản : bản sắc dân tộc, hoặc nói hơi khác : bản sắc dân tộc của văn hoá.

Nhìn chung, theo tinh thần toát lên từ toàn bộ tiểu luận, có thể hiểu vốn văn hoá dân tộc hay bản sắc văn hoá dân tộc là cái giúp khu biệt văn hoá của dân tộc này với văn hoá của dân tộc khác. Bản sắc văn hoá dân tộc là hiện tượng kết tinh, là thành quả tổng hợp cùa một quá trình sáng tạo, tiếp xúc văn hoá, nhào nặn cái vốn có, riêng có của dân tộc với những cái tiếp thu từ bên ngoài. Bản sắc văn hoá vừa có mặt ổn định vừa có mặt biến đổi.

Ổn định không đối lập mà tạo tiền đề cho biến đổi và biến đổi cũng để di đến một dạng ổn định mới, cao hơn, phong phú hơn. Khái niệm vốn văn hoá dân tộc mà tác giả dùng vừa có mặt rộng hơn, vừa có mặt hẹp hơn khái niệm bản sắc văn hoá dân tộc. Nói rộng là vì : bản sắc văn hoá làm nên cái vốn văn hoá.

Còn nói hẹp là bởi : vốn văn hoá dường như chỉ nói được mặt ổn định, cố hữu mà chưa nói dược mặt biến đổi của bản sắc văn hoá. Với các khái niệm thiên hướng văn hoá, tinh thần chung của văn hoá có lẽ Trần Đình Hượu muốn nói chiều động, chiều phát triển của bản sắc văn hoá.

Nhìn chung, theo Trần Đình Hượu, văn hoá Việt Nam xa lạ với sự cực đoan, không chấp nhộn sự cực đoan, và riêng việc không chấp nhận điều đó đã biểu hiện một bản lĩnh đáng trọng. Như vậy, khi khái quát bản sắc văn hoá Việt Nam qua các từ như “đồng hoá”, “dung hợp”, tác giả Trần Đình Hượu không hề rơi vào thái độ tự ti hay miệt thị dân tộc.

Tác giả tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Ngữ văn lớp 12

A. Nội dung tác phẩm

“Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” tác giả Trần Đình Hựu-nhà khoa học chuyên nghiên cứu về vấn đề lịch sử tư tưởng và văn hóa Việt Nam trung cận đại. Đoạn trích trong sách giáo khoa thuộc phần II của bài viết “Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc” với những nhận định mang tính bao quát, một cái nhìn khách quan trong việc phân tích, đánh giá khoa học về giá trị, bản sắc văn hóa của nước ta lúc bấy giờ. Trước hết để người đọc hiểu sâu sắc bài viết của mình tác giả đưa ra khái niệm văn hóa và chỉ ra các phương diện chủ yếu văn hóa được biểu hiện ra bên ngoài như: tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, văn học, ứng xử, sinh hoạt. Ở mỗi một khía cạnh đó Trần Đình Hựu chỉ ra các điểm tích cực và hạn chế cùng với những nguyên nhân, yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa (nội lực, ngoại lực) để tìm cách khắc phục. Nhưng nhìn chung đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam là giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự phát triển hài hòa trên tất cả các phương diện với tinh thần chung “thiết thực, linh hoạt và dung hòa”. Ta không thấy trong bài viết có sự khen hay chê hoàn toàn mà tất cả đều hướng tới một mục đích duy nhất là làm cho văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển, hội nhập với sự tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt.

B. Đôi nét về tác phẩm

1. Tác giả

1. Tiểu sử

- Trần Đình Hượu(1927 – 1995), quê ở Thanh Chương, Nghệ An.

- Năm 1945, ông tham gia thanh niên cứu Quốc và Uỷ ban khởi nghĩa ở quê nhà.

- Năm 1959 – 1963, ông là nghiên cứu sinh ở Đại học tổng hợp Lô-mô-nô-sôp

- Năm 1963 – 1993, ông là giảng viên môn Ngữ văn tại Đại học tổng hợp Hà Nội.

- Năm 1994, ông giảng dạy tại Đại học Prô  - văng - xơ thuộc Cộng hòa Pháp.

2. Sự nghiệp văn học

- Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung, cận đại.

- Các công trình chính: “Văn học Việt Nam gia đoạn giao thời 1900 – 1930” (1988), “Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại” (1995), “Đến hiện đại từ truyền thống” (1996), “Các bài giảng về tư tưởng phương Đống” (2001), …

3. Vị trí và tầm ảnh hưởng

Ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2000.

2. Tác phẩm

a, Hoàn cảnh sáng tác

- Văn bản được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống

- Nhan đề do người biên soạn đặt

b, Bố cục

Phần 1: Nêu vấn đề : “Trong lúc...với nó”

→ một số nhận xét về vốn văn hóa dân tộc

Phần 2: Trình bày vấn đề : “Giữa các ...văn học”

→ Đặc điểm của văn hóa Việt Nam

Phần 3: Kết luận : “Con đường… có bản lĩnh”

→ Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam.

c, Phương thức biểu đạt

d, Thể thơ (nếu có)

e, Ngôi kể (nếu có)

g, Giá trị nội dung

- Từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống

- Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.

4. Giá trị nghệ thuật

- Văn phong khoa học, chính xác, mạch lạc

- Bố cục rõ ràng, rành mạch

- Lập luận xác đáng, dẫn chứng xác thực, lí lẽ sắc bén

C. Đọc hiểu văn bản

1. Một số nhận xét về nền văn hóa dân tộc:

– Tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của truyền thống văn hoá Việt Nam trên cơ sở những phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất: tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học), ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán), sinh hoạt (ăn, ở, mặc).

– Cách nêu vấn đề ngắn gọn, khiêm tốn, khách quan, khôn khéo của tác giả. Đưa ra nhận xét trên một số mặt của vấn đề nghị luận

2. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam:

* Những hạn chế:

– Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác. Hạn chế thể hiện trên các phương diện:

+ Thần thoại không phong phú

+ Tôn giáo, triết học không phát triển, ít quan tâm đến giáo lí

+ Khoa học kí thuật không phát triển thành truyền thống

+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ

+ Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao

* Những thế mạnh:

- Thế mạnh của văn hóa Việt Nam: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người hiền lành, tình nghĩa

– Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột

– Con người sống tình nghĩa: tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cái nết đánh chết cái đẹp,…

– Các công trình kiến trúc quy mô vừa và nhỏ, hài hòa với thiên nhiên

* Đặc điểm của văn hóa Việt Nam:

– Về tôn giáo: không cuồng tín, cực đoan mà dung hòa các tôn giáo khác nhau tạo nên sự hài hòa, không tìm sự siêu thoát tinh thần bằng tôn giáo, coi trọng cuộc sống trần tục hơn thế giới bên kia( Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo…)

– Nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm tinh tế nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường như “múa rối nước”, “hát chầu văn”, “chèo”, “quan họ”,…

– Ứng xử: trọng tình nghĩa nhưng không chú ý nhiều đến trí, dũng, chuộng sự khéo léo, không kì thị, cực đoan, thích sự yên ổn

– Sinh hoạt: thích chừng mực vừa phải, mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con, nhiều cháu, không mong gì cao xa, khác thường,…

– Quan niệm về cái đẹp: cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo, hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng, quy mô vừa phải

– Kiến trúc: tuy nhỏ nhưng điểm nhấn lại là sự hài hòa, tinh tế với thiên nhiên “Chùa một cột”, “Tháp Thiên Bảo”, “Hoàng thành Thăng Long”, …

– Lối sống: ghét phô trương, thích kín đáo, trọng tình nghĩa…..

⇒ Văn hóa của người Việt Nam giàu tính nhân bản, luôn hướng đến sự tinh tế, hài hòa trên nhiều phương diện. Đó chính là bản sắc văn hóa Việt Nam

3. Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc:

– Sự tạo tác của chính dân tộc: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác chân chính dân tộc đó… là dân tộcViệt Nam có bản lĩnh”

– Khả năng chiếm lĩnh, đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài.

D. Sơ đồ tư duy

Nhìn về vốn văn hoá dân tộc 

Để học tốt bài học Nhìn về vốn văn hóa dân tộc lớp 12 hay khác:

Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


nhin-ve-von-van-hoa-dan-toc.jsp


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên