Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

Nhằm mục đích giúp học sinh biết cách giải các dạng bài tập môn Sinh học để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia năm 2021, VietJack biên soạn Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết. Hi vọng với loạt bài này học sinh sẽ có thêm tài liệu ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia môn Sinh học.

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC DẠNG BÀI TẬP

1.Bài tập về di truyền tư vấn

Di truyền tư vấn là quá trình dựa vào những mô tả của người đến tư vấn về lịch sử bị bệnh di truyền của những người thân trong gia đình. Sau đó vận dụng kiến thức di truyền để suy ra xác suất kiểu gen của người được tư vấn và suy ra xác suất sinh con bị bệnh của người đó.

a) Tư vấn về 1 bệnh

Bài 1: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Một cặp vợ chồng đến xin được tư vấn di truyền. Người vợ kể rằng, mẹ của cô ta bị bệnh bạch tạng, những người khác đều không bị bệnh này. Người chồng chỉ có em trai bị bệnh, những người còn lại đều không bị bệnh này.

a. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này bị bệnh là bao nhiêu?

b. Nếu họ sinh 2 người con, xác suất để cả hai đứa đều không bị bệnh bạch tạng là bao nhiêu?

c. Giả sử đứa con đầu lòng của họ bị bệnh thì xác suất để đứa con thứ hai bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Đối với bài tập di truyền tư vấn, thường phải tiến hành theo 2 bước:

- Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng.

- Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng.

- Quy ước: A – không bị bệnh, a – bị bệnh

Vợ không bị bệnh nhưng có mẹ của vợ bị bệnh nên kiểu gen của người vợ là Aa.

- Em của chồng bị bệnh (kiểu gen là aa) nên bố và mẹ của chồng đều có kiểu gen Aa. Khi bố và mẹ của chồng đều có kiểu gen Aa thì mặc dù chồng không bị bệnh nhưng sẽ có xác suất kiểu gen là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a. Xác suất người con đầu lòng bị bệnh

Sơ đồ lai: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtsẽ sinh con bị bệnh với xác suất = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

b. Xác suất để cả hai đứa đều không bị bệnh bạch tạng

- Trường hợp 1: Xác suất kiểu gen của người chồng là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtthì luôn sinh ra con không bị bệnh.

- Trường hợp 2: Xác suất kiểu gen của người chồng là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtthì xác suất sinh ra 2 con không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh ra 2 con không bị bệnh = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

c. Đứa con đầu lòng bị bệnh thì chứng tỏ kiểu gen của người chồng chắc chắn là Aa. → Xác suất để đứa con thứ hai bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

Bài 2: Ở người, bệnh máu khó đông do gen alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định, alen trội tương ứng quy định máu đông bình thường. Một cặp vợ chồng đến xin được tư vấn di truyền. Người vợ kể rằng, trong toàn bộ dòng họ thì chỉ có em trai bị bệnh máu khó đông. Người chồng có bố bị bệnh máu khó đông, những những người còn lại đều không bị bệnh này.

a. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai và bị bệnh là bao nhiêu?

b. Nếu họ sinh 2 người con, xác suất để cả hai đứa đều không bị bệnh máu khó đông là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng.

- Quy ước: A – không bị bệnh, a – bị bệnh

- Em trai của vợ bị bệnh chứng tỏ mẹ của vợ có kiểu gen XAXa. Bố vợ không bị bệnh nên có kiểu gen XAY. → Xác suất kiểu gen của vợ là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

Chồng không bị bệnh nên kiểu gen của chồng là XAY.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a. Xác suất để người con đầu lòng là con trai bị bệnh:

- Bệnh máu khó đông liên kết giới tính cho nên tính trạng con trai phải được gắn liền với tính trạng máu khó đông.

- Sơ đồ lai: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Sinh ra con trai bị bệnh máu khó đông với xác suất = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

b. Xác suất để cả hai đứa đều không bị máu khó đông:

- Trường hợp 1: Xác suất kiểu gen của người vợ là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtthì luôn sinh con không bị bệnh.

- Trường hợp 2: Xác suất kiểu gen của người vợ là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtthì xác suất sinh 2 con không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh ra 2 con không bị bệnh máu khó đông = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Bài 3: Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 36% số người mang alen bệnh.

a. Một cặp vợ chồng thuộc quần thể này đều không bị bệnh điếc bẩm sinh, xác suất sinh con bị bệnh điếc bẩm sinh là bao nhiêu?

b. Một người nam thuộc quần thể này không bị bệnh đã kết hôn với một cô gái có ông nội và bà ngoại bị bệnh điếc bẩm sinh. Xác suất để họ sinh con đầu lòng là con gái và không bị điếc bẩm sinh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng.

- Quy ước: A quy định bình thường; a quy định điếc bẩm sinh.

Quần thể có 36% số người mang alen bệnh. → Số người không mang alen bệnh (kiểu gen AA) chiếm tỉ lệ = 64% → Tần số A = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

- Cấu trúc di truyền của quần thể là 0,64AA:0,32Aa:0,16aa

- Người thuộc quần thể này, nếu không bị điếc thì có xác suất kiểu gen là

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a. Một cặp vợ chồng đều không bị bệnh điếc bẩm sinh, xác suất sinh con bị bệnh điếc bẩm sinh là bao nhiêu?

- Xác suất kiểu gen của người chồng là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất kiểu gen của người vợ là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Sinh con bị điếc bẩm sinh với xác suất = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

b. Một người nam thuộc quần thể này không bị bệnh đã kết hôn với một cô gái có ông nội và bà ngoại bị bệnh điếc bẩm sinh. Xác suất để họ sinh con đầu lòng là con gái và không bị điếc bẩm sinh là bao nhiêu?

- Xác suất kiểu gen của người chồng là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Ông nội của vợ bị bệnh → Bố của vợ có kiểu gen là Aa

- Bà ngoại của vợ bị bệnh → Mẹ của vợ có kiểu gen là Aa

- Bố và mẹ của vợ đều có kiểu gen Aa

- Xác suất kiểu gen của người vợ là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Sinh con bị điếc bẩm sinh với xác suất = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị bệnh điếc bẩm sinh = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con gái không bị bệnh = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Bài 4: Ở người, tính trạng nhóm máu do 1 gen có 3 alen(IA; IB; IO) quy định, trong đó kiểu gen IAIA hoặc IA IO quy định nhóm máu A; kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B; kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB; kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O. Trong một gia đình, người vợ có nhóm máu A, người chồng có nhóm máu B, sinh đứa con đầu lòng có nhóm máu O. Xác suất để có đứa con thứ 2 có nhóm AB là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

 - Đối với bài toán xác suất, trước hết phải tìm kiểu gen của bố mẹ. Sau khi tìm được kiểu gen thì sẽ tiến hành tìm xác suất theo công thức toán học.

- Muốn tìm kiểu gen của cơ thể A thì phải dựa vào kiểu gen ở đời con của cơ thể A hoặc phải dựa vào kiểu gen của người sinh ra cơ thể A.

- Người con có nhóm máu O → chồng và vợ phải có alen IO.

- Người chồng có nhóm máu B nên phải có alen IB → Kiểu gen của người chồng là IBIO

- Người vợ có nhóm máu A nên phải có alen IA → Kiểu gen của người vợ là IA IO

→ Kiểu gen của cặp vợ chồng là IAIO× IBIO

→ Xác suất sinh con có máu AB Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

b) Tư vấn về 2 bệnh

Khi bài toán có hai bệnh thì có 2 trường hợp:

- Nếu hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì chúng ta xét riêng từng bệnh, sau đó nhân lại.

- Nếu hai bệnh di truyền liên kết với nhau thì phải dựa vào tần số hoán vị gen để suy ra tổ hợp của hai bệnh.

Bài 5: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định; Bệnh phenylketo niệu do alen lặn b nằm trên NST thường quy định; Các alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một cặp vợ chồng đều không bị hai bệnh này nhưng có bố của chồng bị bạch tạng, em trai của chồng bị bệnh phenylketo niệu; em gái của vợ bị cả hai bệnh này, những người khác đều không bị bệnh.

a. Xác suất để có đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là bao nhiêu?

b. Xác suất để  đứa con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Tìm xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng.

Theo điều kiện bài toán, ta có: a bị bạch tạng, b bị bệnh phenylketo niệu.

Các gen trội A và B quy định bình thường.

- Về bệnh bạch tạng:

Vợ không bị bệnh nhưng em gái của vợ bị bạch tạng nên xác suất kiểu gen của vợ là  

Bố của chồng bị bị bạch tạng nên kiểu gen của chồng là Aa

- Về bệnh phenylketo niệu

Vợ không bị bệnh nhưng em gái của vợ bị bệnh phenylketo niệu nên xác suất kiểu gen của vợ là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Chồng không bị bệnh nhưng có em trai của chồng bị bệnh phenylketo niệu nên xác suất kiểu gen của chồng là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a. Xác suất để có đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh

- Xác suất bị cả hai bệnh = Xác suất bị bệnh 1 × Xác suất bị bệnh 2

Về bệnh bạch tạng, kiểu gen của vợ chồng là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết× Aa nên xác suất sinh con bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Về bệnh phenylketo niệu, kiểu gen của vợ chồng là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtnên xác suất sinh con bị bệnh phenylketo niệu Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất bị cả hai bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

b. Xác suất để  đứa con đầu lòng là con trai và không bị bệnh

- Vì cả hai bệnh đều không liên kết giới tính (phân li độc lập với giới tính) nên xác suất con trai không bị bệnh = Xác suất con trai × Xác suất không bị bệnh 1 × Xác suất không bị bệnh 2.

Về bệnh bạch tạng, xác suất sinh con bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị bạch tạng Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Về bệnh phenylketo niệu, xác suất sinh con bị bệnh phenylketo niệu Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị phenylketo niệu Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất sinh con không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất sinh con trai không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

Bài 6: Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố và anh trai bị mù màu, có bà ngoại và mẹ bị điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có có em gái bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong hai gia đình không bị hai bệnh này.

a. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh là bao nhiêu?

b. Xác suất để  người con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

c. Cặp vợ chồng này dự định sinh 2 con, xác suất để cả hai người con đều không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Tìm xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng.

Theo điều kiện bài toán, ta có: a bị điếc bẩm sinh, b bị bệnh mù màu.

Các gen trội A và B quy định bình thường.

- Về bệnh điếc bẩm sinh:

Vợ không bị điếc nhưng mẹ của vợ bị điếc bẩm sinh nên xác suất kiểu gen của vợ là Aa.

Bố mẹ của chồng không bị điếc nhưng em gái của chồng bị điếc chứng tỏ bố mẹ chồng đều có kiểu gen dị hợp về bệnh điếc (Aa).

Bố mẹ của chồng đều có kiểu gen Aa, chồng không bị điếc nên xác suất kiểu gen của chồng là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

- Về bệnh mù màu:

Vợ không bị mù màu nhưng có bố bị bệnh nên kiểu gen của vợ là XBXb.

Chồng không bị mù màu nên kiểu gen của chồng là XBY.

- Kiểu gen đầy đủ của cặp vợ chồng này là:

Vợ là Aa XBXb Chồng là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh

- Xác suất không bị bệnh = Xác suất không bị bệnh mù màu × Xác suất không bị bệnh điếc bẩm sinh.

- Về bệnh điếc bẩm sinh, kiểu gen của vợ chồng là Aa  × Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtnên xác suất sinh con bị bệnh điếc bẩm sinh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị điếc bẩm sinh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Về bệnh mù màu, kiểu gen của vợ chồng là XBXb  × XBY nên xác suất sinh con bị bệnh mù màu Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị mù màu Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

b. Xác suất sinh con trai và không bị bệnh 

- Vì bệnh mù màu liên kết giới tính cho nên xác suất con trai và không bị bệnh mù màu trở thành một cụm liên kết với nhau. Do đó, phải tính xác suất chung của hai tính trạng này.

- Kiểu gen của vợ chồng là XBXb  × XBY nên xác suất sinh con trai không bị bệnh mù màu Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết   

- Xác suất sinh con không bị điếc bẩm sinh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất sinh con trai không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

c. Xác suất để cả hai người con đều không bị bệnh

- Về bệnh điếc bẩm sinh, kiểu gen của vợ chồng là Aa  × Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtnên xác suất sinh con đều không bị bệnh điếc bẩm sinh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Về bệnh mù màu, kiểu gen của vợ chồng là XBXb  × XBY nên xác suất sinh con không bị bệnh mù màu Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

-  Xác suất sinh 2 con không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

2. Bài tập phả hệ

 a. Phả hệ một bệnh:

Đối với Bài tập phả hệ, thường phải tiến hành theo 2 bước:

 - Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

+ Nếu bài toán yêu cầu tìm kiểu gen của những người trong phả hệ thì phải dựa vào kiểu gen của những người có kiểu hình lặn (aa) để suy ra kiểu gen của người có kiểu hình trội.

+ Nếu bài toán yêu cầu tìm xác suất thì phải tìm xác suất kiểu gen của bố mẹ, sau đó mới tính được xác suất của đời con.

Bài 7: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Biết rằng không xảy ra đột biến.

a) Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ.

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.

- Người phụ nữ số 10 bị bệnh nhưng lại sinh con trai số 14 không bị bệnh. Điều này chứng tỏ alen bệnh nằm trên NST thường chứ không nằm trên NST giới tính X.

- Quy ước: A không quy định bệnh; a quy định bệnh.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:

- Người số 3, 5, 10 là những người bị bệnh nên kiểu gen là aa.

- Người số 1, 2 có con bị bệnh nên kiểu gen là Aa.

- Người số 8, 13, 14 có bố hoặc mẹ bị bệnh nên kiểu gen là Aa.

→ Xác định được kiểu gen của 8 người.

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất

- Người số 7 có xác suất kiểu gen là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết; Người số 8 có kiểu gen là Aa.

→ Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 12 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Người số 13 có kiểu gen là Aa.

Tiến hành tính xác suất.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là:

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác suất sinh con bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Vì bệnh di truyền phân li độc lập với giới tính cho nên xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xác suất không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Trong phả hệ, nếu một cặp bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình khác thì tính trạng mới xuất hiện chính là tính trạng lặn.

- Khi xác định kiểu gen của những người trong phả hệ thì trước hết phải xác định kiểu gen của những kiểu hình mang tính trạng lặn trước, sau đó suy ra kiểu gen của những người còn lại.

- Xác suất sinh con mang kiểu hình lặn bằng tích tỉ lệ giao tử lặn của bố với giao tử lặn của mẹ. Xác suất sinh con mang kiểu hình trội = 1 – xác suất sinh con mang kiểu hình lặn.

Bài 8: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định.

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

 Biết rằng không xảy ra đột biến.

a) Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ?

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.

- Quy ước: A không quy định bệnh; a quy định bệnh.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:

- Người số 3, 5, 14 là những người bị bệnh nên kiểu gen là XaY.

- Người số 2, 6, 8, 9, 11 là nam không bị bệnh nên kiểu gen là XAY

- Người số 2, 10 có con trai bị bệnh nên kiểu gen là XAXa

→ Xác định kiểu gen của 10 người.

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất

- Người số 10 có kiểu gen là XAXa cho nên xác suất kiểu gen của người số 13 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

-  Người số 12 có kiểu gen là XAY

Tiến hành tính xác suất.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con trai bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con trai không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Bài 9: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định.

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Biết rằng không xảy ra đột biến.

a) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 3 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.

- Quy ước: A không quy định bệnh; a quy định bệnh.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất

- Người số 5 có xác suất kiểu gen là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết; Người số 6 có kiểu gen là XAY → Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 10 là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

-  Người số 11 có kiểu gen là XAY

Tiến hành tính xác suất.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 10-11 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu?

 Cặp vợ chồng 10-11 có người chồng mang kiểu gen XAY cho nên luôn sinh con gái không bị bệnh. → Xác suất sinh con gái không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

Bài 10: Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên nhiễm sắc thể số 9 quy định. Gen I có 3 alen là IA, IB, IO, trong đó IA và IB đều trội so với IO nhưng không trội với nhau. Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền tính trạng nhóm máu của một dòng họ. Biết không xảy ra đột biến.

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người?

b) Cặp vợ chồng 10-11 sinh con có nhóm máu O với xác suất bao nhiêu?

c) Cặp vợ chồng 8-9 có thể sinh con có nhóm máu A với xác suất bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Xác định quy luật di truyền của tính trạng 

 Ở bài toán này, đề bài đã cho biết tính trạng nhóm máu do gen có 3 alen quy định và có hiện tượng đồng trội. Do đó quy ước gen:

- Kiểu gen IAIA hoặc IAIO quy định nhóm máu A

- Kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B

- Kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB

- Kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của 8 người

- Người số 11 có nhóm máu O nên kiểu gen là IOIO.

- Người số 6 có nhóm máu A nhưng sinh con số 10 có máu B chứng tỏ người số 6 đã truyền alen IO cho người con số 10, do đó kiểu gen người số 6 là IAIO và kiểu gen của người số 10 là IBIO.

- Người số 1 có máu B nhưng sinh con số 3 có máu A nên kiểu gen người số 1 là IBIO và kiểu gen của người số 3 là IAIO.

- Người số 2, số 5 và người số 7 đều có nhóm máu AB nên kiểu gen là IAIB

- Những người số 4, 8, 9 chưa thể khẳng định chính xác kiểu gen.

b. Xác suất sinh con có nhóm máu O của cặp vợ chồng 10-11

- Người số 10 có kiểu gen IBIO; Người số 11 có kiểu gen IOIO nên xác suất sinh con có nhóm máu O = 50%

c. Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9

- Người số 5 có máu AB nên kiểu gen IAIB

- Người số 4 có máu B và là con của cặp vợ chồng IBI× IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 4 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Người số 4 cho hai loại giao tử với tỉ lệ Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Người số 8 có máu B và là con của cặp số 4-5 nên xác suất kiểu gen của người số 8 là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết → Cho giao tử IO với tỉ lệ Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Người số 9 có máu A và là con của cặp vợ chồng IAI× IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 9 là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết→ Cho giao tử IA với tỉ lệ= Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

b. Phả hệ 2 bệnh di truyền phân li độc lập:

- Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.

- Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. Trong đó, cần chú ý: Khi phả hệ có nhiều bệnh phân li độc lập thì tiến hành tính xác suất từng bệnh, sau đó nhân lại.

Bài 11: Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ.

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người?

b) Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh nói trên là bao nhiêu?

c) Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh nói trên là bao nhiêu?

d) Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh nói trên là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

- Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.

- Cặp vợ chồng số 1- 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả hai bệnh. => 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.

- Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.

Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của 9 người

- Người số 8, 17 bị cả hai bệnh nên kiểu gen là aabb.

- Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen những người này là AaBb.

- Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có mẹ bị cả hai bệnh nên kiểu gen những người này là AaBb.

- Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng có đứa con gái bị bệnh thứ nhất và con trai bị bệnh thứ 2 nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb.

b) Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh

 Khi hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì xác suất sinh con bị cả hai bệnh = xác suất sinh con bị bệnh 1 × xác suất sinh con bị bệnh 2.

Xác suất sinh con bị bệnh 1:

- Người số 8 bị cả hai bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15.

→ Kiểu gen của người số 15 là Aa.

- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Xác suất sinh con bị bệnh 2:

- Người số 8 bị cả hai bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15 → Kiểu gen của người số 15 là Bb.

- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con bị cả hai bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

c) Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh nói trên là bao nhiêu?

 Khi bài toán yêu cầu tính xác suất sinh con bị 1 bệnh trong số 2 bệnh thì có 2 trường hợp:

+ Trường hợp 1: Bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai.

+ Trường hợp 2: Bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất.

- Từ kết quả làm câu b, ta có xác suất sinh con bị 1 bệnh là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiếtnên xác suất sinh con không bị 1 bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất để chỉ bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất chỉ bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Đáp án Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

d) Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh nói trên là bao nhiêu?

 Khi bệnh không liên kết giới tính thì xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xác suất không bị bệnh.

- Ở phả hệ này, cặp vợ chồng 15-16 sinh con không bị bệnh thứ nhất Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất sinh con không bị bệnh thứ hai Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xác suất sinh con gái Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con gái và không bị bệnh Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Bài 12: Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền ở người. Biết rằng mỗi bệnh do một gen có 2 alen quy định, trong đó có 1 bệnh do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định.

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người?

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh này là bao nhiêu?

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh này là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

- Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.

- Cặp vợ chồng số 1- 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả hai bệnh. => 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.

- Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.

Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh

- Cặp vợ chồng số 9-10 không bị bệnh thứ hai nhưng sinh con gái số 15 bị bệnh thứ 2 → Bệnh thứ 2 do gen lặn nằm trên NST thường.

- Bài toán cho biết có 1 bệnh do gen nằm trên NST giới tính X. → Gen quy định bệnh 1 nằm trên NST giới tính X.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của 8 người

- Người số 6, 12 bị cả hai bệnh nên kiểu gen là aaXbXb.

- Người số 2, số 8 bị bệnh 2 và có con gái bị bệnh 1 cho nên kiểu gen là AaXbY.

- Người số 1, số 7 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái bị cả hai bệnh nên kiểu gen là AaXBXb.

- Người nam số 10 không bị bệnh nhưng có con gái số 15 bị bệnh 1 cho nên kiểu gen của người số 10 là AaXBY.

- Người nữ số 9 không bị bệnh nhưng có con gái số 15 bị bệnh 1 và có bố ( số 4) bị bệnh 2  nên kiểu gen của người số 9 là AaXBXb.

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh nào

- Xét bệnh 1:

Vợ và chồng đều không bị bệnh 1, bố mẹ của họ không bị bệnh 1 nhưng người chị gái của họ bị bệnh nên họ có kiểu gen Aa với xác suất Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất bị bệnh 1 Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con không bị bệnh 1 Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

- Xét bệnh 2:

Chồng không bị bệnh 2 nên kiểu gen của chồng là XBY

Vợ không bị bệnh 2, bố và mẹ của vợ không bị bệnh 2 nhưng có ông ngoại (người số 4) của vợ bị bệnh 2 nên xác suất kiểu gen của vợ là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

→ Xác suất sinh con trai bị bệnh 2 = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

→ Xác suất sinh con trai không bị bệnh 2 Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

- Vậy xác suất sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh nào là Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh nào

- Xét bệnh 1:

Vợ và chồng đều có kiểu gen Aa với xác suất Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

→ Xác suất bị bệnh 1 Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

→ Xác suất sinh con không bị bệnh 1 Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

Xét bệnh 2:

Chồng không bị bệnh 2 nên kiểu gen của chồng là XBY → Xác suất sinh con gái đầu lòng không bị bệnh 2 Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

- Vậy xác suất sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh nào là: Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

Bài 13: Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của hai bệnh do alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Hai gen này nằm ở hai locut cách nhau 40 cM. 

Biết rằng không xảy ra đột biến 

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết

a. Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người?

b. Người con gái số 2 ở thế hệ thứ III lấy chồng không bị bệnh, xác suất sinh con trai bị hai bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Theo bài ra ta có quy ước gen:

A và B quy định không bệnh

a quy định bệnh 1

b quy định bệnh 2

a. Có xác định được kiểu gen của 6 người

Người I1 là nam và bị cả hai bệnh nên có kiểu gen là XabY

Người II1 có bố bị cả hai bệnh nên kiểu gen của người II1 là XABXab

Người II2 bị bệnh 2 nên có kiểu gen là XAbY

Người III1 là nam và bị hai bệnh nên có kiểu gen là XabY

Người III3 là nam không bị bệnh nên có kiểu gen là XABY

Người III5 là nam bị bệnh 2 nên có kiểu gen là XAbY

b. Người III2 lấy chồng không bị bệnh, xác suất sinh con trai bị hai bệnh

- Người III2 là con của cặp vợ chồng II1 và II2 nên ta có sơ đồ lai:

 XABXab × XAbY (tần số hoán vị 40%)

Con gái luôn nhận giao tử XAb từ bố cho nên người con gái không bị bệnh sẽ có kiểu gen là XABXAb hoặc XAbXaB

Phép lai XABXab × XAbY (tần số hoán vị 40%) thì:

Kiểu gen XABXAb có tỉ lệ = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

Kiểu gen XAbXaB có tỉ lệ = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

→ Xác suất kiểu gen của người III2

Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Sẽ cho giao tử Xab với tỉ lệ Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết  

Vì người chồng không bị bệnh cho nên người chồng sẽ cho giao tử Y với tỉ lệ = 0,5.

→ Xác suất sinh con bị 2 bệnh = Phương pháp giải bài tập Di truyền người hay, chi tiết 

Xem thêm các dạng bài tập Sinh học lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia hay, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên