Tiếng Anh 12 Unit 4 Review (trang 59) - Friends Global 12



Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 4 Review trang 59 trong Unit 4: Holidays and tourism sách Friends Global 12 (bộ sách Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết giúp học sinh lớp 12 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 12 Unit 4.

Tiếng Anh 12 Unit 4 Review (trang 59) - Friends Global 12

Quảng cáo

Reading (trang 59 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the text. Choose the best answers (A–D). (Đọc văn bản. Chọn câu trả lời đúng (A–D).)

The rise of Airbnb

In 2007, design graduates, Joe Gebbie and Brian Chesky, were struggling to pay the rent for their San Francisco apartment. Hearing that there was a conference coming to town and there were no hotel rooms available, they created the website airbedandbreakfast.com where they advertised three airbeds in their home at $80 each a night, breakfast included. Only six days later, they had three guests sleeping on their floor. They knew immediately that this was the start of something big.

Being budding entrepreneurs, the pair decided to take their idea further. They enlisted Gebbie’s former flatmate, Nathan Blecharczyk, a computer science graduate, to develop their website. Their idea was to target conferences and festivals across the USA, getting local people to list their rooms and travellers to book them. The new website was completed just in time for the 2008 Democratic National Convention in Denver, at which Barack Obama was due to speak in front of 80,000 people. Within a week, they had 800 listings, an achievement which dealt in part with the shortage of hotel rooms but did not solve their financial problems, as the site was not making any money.

Quảng cáo

The team decided that they would have to handle payment for the bookings. They began to charge three percent to the host and between six and twelve percent to the traveller, depending on the price of the booking. Meanwhile, investors had started showing interest in the company. By April 2009, when larger investments began to arrive, they moved the company out of their flat into a new state-of-the-art office and hired more staff.

Since then Airbnb has gone from strength to strength. The company now has over 1.5 million listings in 34,000 cities in 190 countries and is rumoured to be worth around $20 billion.

1. Gebbie and Chesky decided to rent out floor space because

A. they wanted to attract people to a conference in their area.

B. they needed money to redecorate the living room.

C. there weren’t any hotels near their local conference centre.

D. there was a temporary need for accommodation in the city.

Quảng cáo

2. The new website designed by Nathan Blecharczyk enabled Gebbie and Chesky to

A. accommodate most of the guests at a Denver convention.

B. make a huge profit as soon as it was launched.

C. rent out properties nationally.

D. put travellers in touch with hosts abroad.

3. When booking a room with Airbnb,

A. it is only the guest who pays.

B. both the guest and the host have to pay.

C. the guest pays a fixed percentage of the price.

D. the guest and the host share the cost equally.

4. Until April 2009, Gebbie and Chesky were running the business from

A. a brand new building.

B. a friend's house.

C. their own home.

D. a flat on Wall Street.

Quảng cáo

Giải thích:

1. Gebbie and Chesky decided to rent out floor space because D. there was a temporary need for accommodation in the city. (Gebbie và Chesky quyết định cho thuê mặt bằng vì có nhu cầu tạm thời về chỗ ở trong thành phố.)

- Thông tin: “Hearing that there was a conference coming to town and there were no hotel rooms available, they created the website airbedandbreakfast.com where they advertised three airbeds in their home at $80 each a night, breakfast included.” (dòng 3-6 đoạn 1): có hội nghị ở thành phố và hết phòng khách sạn => người dự hội nghị sẽ có nhu cầu thuê chỗ ở trong thời gian diễn ra sự kiện

- A. they wanted to attract people to a conference in their area (họ muốn thu hút người đến dự hội nghị ở khu vực của họ) sai thông tin, họ chính là tận dụng cơ hội này.

- B. they needed money to redecorate the living room (họ cần tiền để trang trí lại phòng khách) sai, không có thông tin liên quan trong bài.

- C. there weren’t any hotels near their local conference centre (không có khách sạn nào ở gần trung tâm hội nghị) sai vì không rõ ràng. Có thông tin ‘there were no hotel rooms available nhưng có thể là có khách sạn và đã hết phòng, không chắc chắn là không có khách sạn nào.

2. The new website designed by Nathan Blecharczyk enabled Gebbie and Chesky to C. rent out properties nationally. (Trang web mới do Nathan Blecharczyk thiết kế đã giúp Gebbie và Chesky có thể cho thuê bất động sản trên toàn quốc.)

- Thông tin: “Their idea was to target conferences and festivals across the USA, getting local people to list their rooms and travellers to book them.” (dòng 4-6 đoạn 2) => khuyến khích dân địa phương đăng cho thuê phòng lên website, quy mô ‘nationally’ tương ứng với ‘across the USA’ (trên toàn nước Mỹ).

- A. accommodate most of the guests at a Denver convention (cung cấp chỗ ở cho hầu hết khách dự hội nghị Denver) sai. Có thông tin về sự kiện này ở phần sau đoạn 2 và có con số phòng cho thuê “Within a week, they had 800 listings”, nhưng không có thông tin liệu đây có phải số khách dự hội nghị không nên khẳng định ‘most of the guests’ là không có căn cứ.

- B. make a huge profit as soon as it was launched (kiếm được lợi nhuận khổng lồ ngay khi website mới thành lập) sai vì trái ngược với thông tin trong bài. Thực tế là “the site was not making any money” (câu cuối đoạn 2) – họ một đồng cũng không kiếm được.

- D. put travellers in touch with hosts abroad (giúp du khách liên hệ với chủ nhà ở nước ngoài) là một đáp án dễ gây nhầm lẫn. Website đúng là cho phép dân địa phương đăng phòng cho thuê và khách du lịch liên hệ đặt phòng, tuy nhiên quy mô chưa vượt ra ngoài nước Mỹ, không phải ‘abroad’ => đáp án sai.

3. When booking a room with Airbnb, B. both the guest and the host have to pay. (Khi đặt phòng trên Airbnb, cả khách ở và chủ nhà đều phải trả phí.)

- Thông tin: “They began to charge three percent to the host and between six and twelve percent to the traveller, depending on the price of the booking.” (dòng 2-4 đoạn 3)

- A. it is only the guest who pays (chỉ có khách phải trả phí) sai, dẫn chứng ở trên.

- C. the guest pays a fixed percentage of the price (khách trả theo phần trăm cố định của giá) sai vì chỉ biết là trong khoảng 6-12%, phần trăm cụ thể phụ thuộc vào giá của từng phòng cho thuê “depending on the price of the booking”.

- D. the guest and the host share the cost equally (khách và chủ trả phí ngang nhau) sai vì chủ trả 3%, khách trả 6-12%.

4. Until April 2009, Gebbie and Chesky were running the business from C. their own home. (Cho đến tháng 4 năm 2009, Gebbie và Chesky vẫn điều hành công việc kinh doanh của họ từ nhà riêng.)

- Thông tin: “By April 2009, when larger investments began to arrive, they moved the company out of their flat into a new state-of-the-art office and hired more staff.” (câu cuối đoạn 3) => họ chuyển công ty ra khỏi căn hộ để đến chỗ mới.

- A. a brand new building (một tòa nhà mới toanh) là đáp án dễ chọn sai nếu không cẩn thận vì phù hợp với miêu tả về trụ sở mới của công ty “a new state-of-the-art office”, nhưng đây là nơi họ chuyển đến sau tháng 4/2009 còn câu hỏi là về địa điểm trước thời gian này.

- B. a friend’s house (nhà một người bạn) không hề có thông tin và D. a flat on Wall Street (một căn hộ ở Phố Wall) cũng không có thông tin nhà của Gebbie và Chesky ở phố này nên cũng không đúng.

Hướng dẫn dịch bài đọc:

Sự trỗi dậy của Airbnb

Năm 2007, hai sinh viên tốt nghiệp ngành thiết kế, Joe Gebbie và Brian Chesky, đang chật vật tìm cách trả tiền thuê căn hộ của họ ở San Francisco. Nghe tin có một hội nghị sắp diễn ra trong thành phố và khách sạn đã hết phòng, họ đã tạo ra trang web airbedandbreakfast.com để cho thuê ba chiếc giường hơi trong căn hộ của họ với giá 80 USD mỗi chiếc một đêm, bao gồm bữa sáng. Chỉ sáu ngày sau, họ đã có ba vị khách ngủ trên sàn nhà họ. Họ biết ngay rằng đây có thể là sự khởi đầu của một điều gì đó lớn lao.

Là những người bắt đầu kinh doanh, cặp đôi này quyết định đưa ý tưởng của họ đi xa hơn. Họ nhờ bạn cùng phòng cũ của Gebbie, một sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học máy tính tên Nathan Blecharczyk phát triển trang web cho họ. Ý tưởng của họ là nhắm tới các hội nghị và lễ hội trên toàn nước Mỹ, thu hút người dân địa phương đăng phòng cho thuê và khách du lịch đặt phòng. Trang web mới được hoàn thành đúng lúc diễn ra Hội nghị Quốc gia Đảng Dân chủ năm 2008 tại Denver, nơi Tổng thống Barack Obama dự kiến sẽ phát biểu trước 80.000 người. Trong vòng một tuần, trang web đã ghi nhận 800 phòng cho thuê, giúp giải quyết phần nào tình trạng thiếu phòng khách sạn nhưng lại không giải quyết được vấn đề tài chính của hai người vì trang web này không kiếm ra tiền.

Nhóm sau đó quyết định rằng họ sẽ là bên hỗ trợ thanh toán cho các lượt đặt phòng. Họ bắt đầu tính phí 3% cho chủ nhà và 6-12% cho khách du lịch tùy vào giá đặt phòng. Trong khi đó, các nhà đầu tư cũng bắt đầu chú ý đến mô hình này. Đến tháng 4 năm 2009, khi các khoản đầu tư lớn hơn bắt đầu ào ào tới, nhóm đã chuyển công ty ra khỏi căn hộ ban đầu đến một văn phòng mới hiện đại và thuê thêm nhân viên.

Kể từ đó Airbnb ngày càng phát triển mạnh mẽ. Công ty này hiện có hơn 1,5 triệu lượt đăng phòng cho thuê tại 34.000 thành phố ở 190 quốc gia và được đồn đoán là có giá trị khoảng 20 tỷ USD.

Listening (trang 59 Tiếng Anh 12 Friends Global): You will hear four speakers talking about their experiences of camping. Match questions (A-E) with speakers (1-4). There is one extra question. (Bạn sẽ nghe bốn người nói về trải nghiệm cắm trại của họ. Nối các câu hỏi (A-E) với người nói (1-4). Có một câu hỏi bị thừa.)

Which speaker...

A. didn’t feel comfortable with the people they were with?

B. wasn’t able to use all of the facilities they were provided with?

C. omitted to pack something essential for the trip?

D. had to call for assistance in the middle of the night?

E. was forced to cut their holiday short?

Speaking (trang 59 Tiếng Anh 12 Friends Global): Look at the two photos below that show different places to stay. Compare the photos using the points. (Nhìn vào hai bức ảnh cho thấy những nơi lưu trú khác nhau dưới đây. So sánh hai bức ảnh dựa trên các ý sau.)

Location (địa điểm)                Facilities (tiện nghi)

Cost (giá cả)                Activities (các hoạt động)

Tiếng Anh 12 Unit 4 Review (trang 59) | Friends Global 12

Gợi ý:

 

Camper van (A)

Hotel (B)

Location

The camper van provides flexibility in terms of location, as it can be parked in various places such as camp-grounds, national parks, or even remote scenic locations.

Hotels are usually situated in specific locations, often in urban or tourist areas, offering convenience in terms of access to nearby attractions, restaurants, and transportation hubs.

Facilities

Facilities in a camper van typically include sleeping areas, a small kitchenette, and basic amenities such as a toilet and shower. However, the space is limited compared to a hotel room.

Hotels offer a wide range of facilities, including comfortable rooms with beds, private bathrooms, dining options, recreational areas such as swimming pools or fitness centers, and various services like room service and concierge assistance.

Cost

Renting or owning a camper van involves initial costs such as purchas-ing or renting the vehicle, but it may offer savings on accommodation expenses during travel, as camping fees are generally lower than hotel rates.

Staying in a hotel typically involves higher costs compared to camping or using a camper van, as it includes room charges, taxes, and additional fees for amenities and services.

Activities

Camping and traveling in a camper van provide opportunities for outdoor activities such as hiking, fishing, and wildlife observation, as well as the chance to explore natural landscapes and remote destinations.

Hotels often provide convenience for accessing nearby attractions, enter-tainment venues, shopping areas, and cultural sites. Hotels may also offer organized tours, excursions and recreational activities for guests.

Dịch:

 

Xe cắm trại (A)

Khách sạn (B)

Địa điểm

Linh hoạt vì xe cắm trại có thể đậu ở nhiều nơi như khu cắm trại, công viên quốc gia hoặc thậm chí là những địa điểm xa xôi để ngắm cảnh.

Thường nằm ở trung tâm thành phố hoặc gần các điểm du lịch, thuận tiện cho khách đi đến các điểm tham quan, nhà hàng và sử dụng phương tiện giao thông.

Tiện nghi

Thường bao gồm chỗ ngủ, bếp nhỏ và nhà vệ sinh, vòi sen. Tuy nhiên không gian có hạn so với phòng khách sạn.

Nhiều tiện nghi như phòng thoải mái có giường, phòng tắm riêng, nhiều lựa chọn ăn uống, khu vui chơi giải trí như hồ bơi, phòng gym hay dịch vụ phòng và hỗ trợ tiền sảnh.

Giá cả

Cần các chi phí ban đầu như chi phí mua hoặc thuê phương tiện, nhưng tiết kiệm được chi phí ăn ở trong suốt chuyến đi vì phí cắm trại thường thấp hơn giá khách sạn.

Thường có chi phí cao hơn so với xe cắm trại vì bao gồm tiền phòng, thuế và phí bổ sung cho các tiện nghi và dịch vụ.

Hoạt động

Cơ hội cho các hoạt động ngoài trời như đi bộ đường dài, câu cá hay quan sát động vật hoang dã cũng như khám phá cảnh quan thiên nhiên và các điểm đến xa xôi.

Thuận tiện tham quan các điểm du lịch, khu mua sắm và địa điểm văn hóa gần đó. Ngoài ra, khách sạn có thể tổ chức các tour du ngoạn và hoạt động giải trí cho khách.

Writing (trang 59 Tiếng Anh 12 Friends Global): You have just come back from a class trip which did not meet your expectations. Write a letter (180-200 words) to the organiser of the trip stating your dissatisfaction with the programme and transport and offering suggestions to avoid future problems.

(Bạn vừa trở về sau một chuyến dã ngoại không như mong đợi. Viết một lá thư (180-200 từ) cho người tổ chức chuyến đi nêu rõ sự không hài lòng của bạn với chuyến đi và phương tiện ddi chuyển, đồng thời đưa ra những gợi ý để tránh những vấn đề trong tương lai.)

Gợi ý:

Dear Sir or Madam,

I am writing to express my dissatisfaction with the recent class trip to the local history museum on 20 June, which did not meet our expectations due to several issues with the programme and transport.

Firstly, the programme was poorly organized. We were scheduled to have a guided tour at 10 a.m., but upon arrival, the museum staff were unaware of our booking. After waiting for over an hour, we were finally assigned a guide, but the tour was rushed and uninformative, missing many key exhibits we were eager to see. Moreover, the lunch break was too short, we were given only 20 minutes to eat and no time to explore the museum shop.

Secondly, the transport arrangements were unsatisfactory. The bus arrived late, causing us to miss the start of the tour. The vehicle itself was old and uncomfortable, with malfunctioning air conditioning, which made the long journey unpleasant. Furthermore, the driver seemed unfamiliar with the route, resulting in several wrong turns and additional delays.

To avoid such problems in the future, I propose that all bookings be confirmed well in advance and a detailed itinerary be provided to both the venue and participants. In addition, using reliable transport companies with well-maintained vehicles and experienced drivers would greatly improve the travel experience. And finally, I suggest that more time should be allowed for meals and exploring so that guests could move around at a more leisurely pace.

I hope you will consider these suggestions seriously to improve future trips for all participants.

Yours faithfully,

Annie James

Hướng dẫn dịch:

Thưa ông/bà,

Tôi viết thư này để bày tỏ sự không hài lòng với chuyến tham quan gần đây của chúng tôi đến bảo tàng lịch sử địa phương vào ngày 20 tháng 6 do bên ông/bà tổ chức. Chuyến đi đã không đáp ứng mong đợi của chúng tôi do một số vấn đề về khâu tổ chức và phương tiện đi lại.

Thứ nhất, chuyến đi chưa được tổ chức tốt. Theo lịch chúng tôi sẽ đến nơi lúc 10 giờ sáng và đi theo hướng dẫn viên, nhưng khi đến nơi, nhân viên bảo tàng không hề biết chúng tôi đã đặt chỗ. Sau hơn một tiếng đồng hồ chờ đợi, cuối cùng chúng tôi cũng gặp được người hướng dẫn, nhưng chuyến tham quan diễn ra gấp rút và thiếu sót thông tin, bỏ qua nhiều hiện vật quan trọng mà chúng tôi háo hức muốn xem. Thêm vào đó, giờ nghỉ trưa quá ngắn, chúng tôi chỉ có 20 phút để ăn và không có thời gian để khám phá cửa hàng trong bảo tàng.

Thứ hai, việc bố trí phương tiện đi lại chưa thỏa đáng. Xe buýt đến muộn khiến chúng tôi bỏ lỡ mất phần đầu của chuyến tham quan. Xe buýt cũ và không thoải mái, điều hòa còn bị hỏng khiến chuyến đi dài trở nên khó chịu. Hơn nữa, tài xế hình như không quen với lộ trình nên nhiều lần rẽ nhầm đường và gây thêm chậm trễ.

Để tránh những vấn đề như vậy trong tương lai, tôi đề xuất rằng sau này nên xác nhận kỹ các lượt đặt chỗ và cung cấp thông tin về lộ trình chi tiết cho cả địa điểm đến và người tham gia. Ngoài ra, cần sử dụng các công ty vận tải đáng tin cậy có phương tiện được bảo trì tốt và tài xế có kinh nghiệm để cải thiện trải nghiệm du lịch. Và cuối cùng, tôi đề nghị nên bố trí nhiều thời gian hơn cho bữa trưa và khám phá để khách có thời gian tham quan thoải mái hơn.

Tôi hy vọng ông/bà sẽ xem xét những đề xuất này một cách nghiêm túc để cải thiện những chuyến đi trong tương lai cho tất cả người tham gia.

Trân trọng,

Annie James

Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 4: Holidays and tourism hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Friends Global hay khác:

Săn shopee giá ưu đãi :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official




Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên