Trắc nghiệm Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề (có đáp án) - Kết nối tri thức
Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết, chọn lọc sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4.
Trắc nghiệm Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề (có đáp án) - Kết nối tri thức
Câu 1. Đâu là định nghĩa đúng về đoạn văn?
A. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định.
B. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày nhiều ý nội dung. Câu đầu tiên viết lùi dòng.
C. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên viết lùi dòng.
D. Bao gồm một số câu được viết liên tục, có thể xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên viết lùi dòng.
Câu 2. Trong đoạn văn, câu chủ đề là:
A. Là câu phân tích ý chính của đoạn văn.
B. Câu nêu ý chính của đoạn văn.
C. Câu nào cũng có thể là câu chủ đề.
D. Là câu nằm ở đầu đoạn văn.
Câu 3. Câu chủ đề thường nằm ở đâu?
A. Nằm ở cuối đoạn văn.
B. Nằm ở đầu đoạn văn.
C. A, B đều sai.
D. A, B đều đúng.
Câu 4. Câu chủ đề của đoạn văn ở câu 14 là gì?
A. Mặt trời như một quả cầu lửa treo lơ lửng giữa không trung, chiếu những tia nắng hồng xuống tấm gương khổng lồ, khiến cho tấm thảm xanh nhuộm một màu hồng ngọc huyền diệu.
B. Thỉnh thoảng có một vài con sà xuống mặt biển, đớp mồi hoặc đùa vui với những cánh sóng bạc đầu.
C. Được ngắm cảnh biển vào những buổi sáng đẹp trời như thế này thật thú vị biết bao.
D. Không có câu chủ đề.
Câu 5. Tìm câu chủ đề của đoạn văn sau:
Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển. Tùy theo sự phân bố của đảo, mặt vịnh Hạ Long lúc toả mênh mông, lúc thu hẹp lại thành ao, thành vũng, lúc bị kẹp giữa hai triền đảo như một dòng suối, lúc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh.
A. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời.
B. Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên.
C. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa.
D. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển.
Câu 6. Nội dung chính của đoạn văn dưới đây là gì?
Đất nước ta mỗi miền đều có những vẻ đẹp riêng. Đây là ngọn núi đá sừng sững, bốn mùa lộng gió. Buổi sớm, núi lấp lánh ánh vàng của màu nắng, màu mây. Buổi chiều, núi sẫm lại như ánh khói lam chiều toả lên từ các mái bếp. Kia là dòng sông chan hòa ánh nắng. Mỗi khi có cơn gió nhẹ thổi qua, những gợn sóng lăn tăn lại sáng loá lên, tưởng chừng như có trăm nghìn viên ngọc trai được dát xuống mặt sông. Lẩn khuất đâu đây những mái nhà cao thấp nằm nép mình bên những rặng dừa xanh mát, với những trái xoài đung đưa trên vòm lá và những trái cam mọng nước thấp thoáng trong vườn…
A. Mùa xuân ở đất nước ta.
B. Cảnh khu rừng với nhiều loại cây độc đáo.
C. Cảnh đẹp ở đất nước ta.
D. Cảnh biển với ánh nắng chan hòa, làn gió mát mẻ.
Câu 7. Đâu là câu chủ đề và nội dung của đoạn văn dưới đây?
Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng. Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt. Đường đua bắt đầu ở một khúc đầu làng em. Dưới sông năm con thuyền đua đã xếp thành hàng ngang ở vạch xuất phát. Trên thuyền, các tay đua là những thanh niên khỏe mạnh ngồi thành hàng, tay lăm lăm mái chèo. Mỗi đội có một màu áo khác nhau. Đến giờ xuất phát, kèn trống nôi lên thì các chiếc thuyền lao nhanh vun vút về đích. Hai bên bờ sông tiếng hò reo, cổ vũ của người xem làm náo động cả một khúc sông. Đội làng em đã về đích trước tiên. Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.
A. Câu chủ đề: Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua. Nội dung: kể về lễ hội đua thuyền quê em.
B. Câu chủ đề: Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng. Nội dung đoạn văn: kể về lễ hội đua thuyền quê em.
C. Câu chủ đề: Đội làng em đã về đích trước tiên. Nội dung: kể về lễ hội đua thuyền quê em.
D. Câu chủ đề: Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt. Nội dung: kể về lễ hội đua thuyền quê em.
Câu 8. Đoạn văn sau có nội dung là gì?
Mùa xuân bắt đầu từ tháng Giêng đến tháng Ba. Thời tiết rất ấm áp. Mặt trời chiếu những tia nắng dịu dàng qua kẽ lá non làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc. Mùa xuân có bao nhiêu là hoa đẹp, nào hoa huệ, hoa hồng, nào hoa đào, hoa mai,… Mùa xuân cũng có rất nhiều loại quả. Thích nhất là vào ngày Tết em được ông bà, bố mẹ lì xì và cho đi chơi, chúc tết mọi nhà. Em rất thích mùa xuân.
A. Miêu tả khung cảnh ngày Tết quê em.
B. Miêu tả một loài hoa ngày Tết.
C. Miêu tả mùa xuân.
D. Miêu tả một loài cây ngày Tết.
Câu 9. Đọc đoạn văn và xác định nội dung?
Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,… ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.
A. Âm thanh của làng chài bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...
B. Các âm thanh tiếng gió bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...
C. Âm thanh mọi người cười đùa vui vẻ bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...
D. Không khí mát mẻ của ngày hè bên bờ Hạ Long, Tuần Châu, Bãi Cháy...
Câu 10. Câu chủ đề của đoạn văn dưới đây là gì?
Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,… ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.
A. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền.
B. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.
C. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,… ta có cảm giác như đi trước cửa gió.
D. Đoạn văn không có câu chủ đề.
Câu 11. Em hãy đọc đoạn văn và lựa chọn câu chủ đề phù hợp.
Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.
A. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
B. Các loài chim hối hả, vội vã xây tổ ấm mới.
C. Mỗi loài chim lựa chọn xây tổ ở trên cao.
D. Tất cả các đáp án trên đều được.
Câu 12. Xác định đối tượng của đoạn văn:
“Một năm ở tiểu học” là đoạn trích được trích từ tập hồi kí của nhà học giả Nguyễn Hiến Lê. Trong văn bản này, tác giả đã thuật lại quãng đời thơ ấu vào những năm tiểu học của mình. Văn bản đã tái hiện lại chân thực hoàn cảnh sống và những kỉ niệm đầu đời của cậu bé mà sau này sẽ trở thành một nhà học giả đại tài của đất nước. Cha mất sớm, cậu bé sống nhờ bàn tay tảo tần buôn bán của người mẹ. Cuộc sống những năm thiếu thời của tác giả ở giữa ranh tốt và xấu. Nhưng đó cũng là những bài học và bồi đắp thêm kiến thức và sự hiểu biết sau này cho nhà học giả. Sau những ngày tháng lêu lổng, cậu bé Nguyễn Hiến Lê còn biết giật mình nghĩ lại để rồi mình hứa với mình tu chí học hành, phấn đấu vươn lên. Người mẹ ít học của cậu lại là người biết bù đắp những thiếu hụt về kiến thức cho con trai bằng cách cho cậu bé điều kiện tốt nhất để học hành. Cậu có một người bà hiền từ và yêu thương cháu hết mực. Những ngày tháng đó, cậu bé thường trốn học và tụ tập để chơi bời với chúng bạn ấu thơ. Sau này nhìn lại, cậu bé nuối tiếc về việc mình đã không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện, học hành, nhưng bù lại, cậu cũng đã có thêm nhiều kiến thức, bài học trong việc rèn luyện thể chất và sự hiểu biết đối với những bạn trẻ bình dân. Văn bản với những dòng hồi kí chân thực, đã tái hiện lại nhẹ nhàng, lắng đọng khoảnh khắc và bài học của cậu bé trong những năm tháng đầu đời.
A. Đoạn trích Một năm ở tiểu học của Nguyễn Hiến Lê.
B. Nhân vật cậu bé trong văn bản Một năm ở tiểu học của Nguyễn Hiến Lê.
C. Cuộc đời tác giả Nguyễn Hiến Lê của văn bản Một năm ở tiểu học.
D. Tất cả đáp án trên đều đúng.
Câu 13. Đâu là câu chủ đề phù hợp cho đoạn văn sau?
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng kêu lanh lảnh ở đầu bản. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều…
A. Những con vật lần lượt cất lên âm thanh của riêng mình.
B. Những chú gà gáy báo hiệu một ngày mới bắt đầu.
C. Bản làng dần thức giấc.
D. Mùa hè đã về.
Câu 14. Chọn nhan đề phù hợp cho đoạn văn dưới đây?
Mặt trời như một quả cầu lửa treo lơ lửng giữa không trung, chiếu những tia nắng hồng xuống tấm gương khổng lồ, khiến cho tấm thảm xanh nhuộm một màu hồng ngọc huyền diệu. Những cánh buồm nâu sáng rực lên trong ánh nắng mai, trông từ xa giống như đàn bướm đang tung tăng lượn giữa biển biếc, trời trong. Trên bầu trời những cánh hải âu chao liệng giữa nắng sớm. Thỉnh thoảng có một vài con sà xuống mặt biển, đớp mồi hoặc đùa vui với những cánh sóng bạc đầu. Được ngắm cảnh biển vào những buổi sáng đẹp trời như thế này thật thú vị biết bao.
A. Biển lớn.
B. Biển chiều.
C. Bình minh trên biển.
D. Biển sớm.
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức có đáp án hay khác:
Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Viết: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến
Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu: Danh từ chung, danh từ riêng
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn, giải Tiếng Việt lớp 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2 Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT