10+ Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 (điểm cao)
Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.
10+ Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 (điểm cao)
Dàn ý Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9
a) Mở bài: Giới thiệu vài nét về chiếc nón lá Việt Nam.
b) Thân bài:
- Cấu tạochung như hình dáng, màu sắc, vật liệu làm nón lá,…
- Công dụng
+ Chiếc nón lá có ý nghĩa giá trị vật chất và giá trị tinh thần đối với con người.
Trong cuộc sống nông thôn: Người ta dùng nón khi nào? công dụng gì? Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá.
Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người dân ngày xưa: Trong câu thơ, ca dao: nêu các ví dụ. Câu hát giao duyên: nêu các ví dụ
+ Trong cuộc sống hiện đại: Trong sinh hoạt hàng ngày và trong các lĩnh vực khác (Nghệ thuật, du lịch).
- Bảo quản
Chiếc nón lá phủ lên 2 mặt 1 lớp nhựa thông pha với dầu hỏa. Cóp nón khâu thêm 1 mảnh vải nhỏ để bảo vệ khỏi va quệt trầy xước khi sử dụng.
c) Kết bài: Đưa ra nhận định về vai trò, cũng như cảm nghĩ về chiếc nón lá trong đời sống con người Việt Nam.
Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 - mẫu 1
Ớ này cô mặc áo nâu
Đầu đội nón lá, đi đâu vội vàng?
Từ lâu, hình ảnh áo nâu – nón lá hoặc áo dài – nón lá đã trở thành một biểu tượng quen thuộc của con người Việt Nam. Chiếc nón nhỏ nhắn, xinh xinh, gần gũi mà lại chứa đựng cả hồn cốt dân tộc.
Về lịch sử, nón lá có tuổi đời khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Nón xuất hiện trên trống đồng, cho thấy sự phát triển của xã hội con người. Ban đầu, nón có hình tròn, rồi nón quai thao và nón có chóp. Càng về sau, nón càng được cải tiến và có hình dạng hoàn chỉnh như thời nay. Ở Việt Nam có nhiều làng nghề làm nón nổi tiếng như làng Chuông – Hà Nội, làng Phú Gia – Bình Định, ấp Thới Tân – Cần Thơ.
Để có một chiếc nón hoàn chỉnh, người thợ phải trải qua rất nhiều công đoạn. Đầu tiên, ta cần lựa chọn nguyên liệu thật tốt để chiếc nón trông thật tinh xảo và bền, chắc. Lá dừa và lá cọ là hai loại lá thường được dùng để làm nón. Lá được xử lí công phu để có màu đẹp, độ bóng nhất định. Bước vào quá trình làm nón, ta cần tạo hình cho khung nón. Đây là khâu quan trọng, định hình nón về sau. Người thợ sẽ chuốt từng nan tre có kích thước đều nhau rồi uốn nan tre thành từnh vòng tròn, có kích thước từ lớn đến nhỏ. Những vòng tròn nàn được xếp vào khung có hình chóp. Bước thứ hai là xếp lá lên khung. Người nghệ nhân sẽ xếp các phiến lá chồng lên nhau một cách thật đều tay, không xô lệch. Tùy vào từng loại nón mà độ dày, mỏng của các lớp lá sẽ khác nhau. Cuối cùng, làm chằm nón là công đoạn khiến chiếc nón trở nên hoàn hảo. Nón thường được chằm bằng những sợi nilon dẻo, chắc, có màu trắng trong suốt. Ta vẫn phải giữ cho các lá không xộc xệch, khâu những đường kim mũi chỉ đều tăm tắp. Phần chóp nón còn được khâu thêm chỉ khác màu để làm trở nên nổi bật. Sau đó, ta phủ lên nón một lớp dầu và đem đi phơi nắng cho nón lên màu đẹp. Khi nón đã được phơi xong, người thợ sẽ đính thêm quai nón bằng lụa hoặc vải nhung có màu sắc tươi tắn.
Chiếc nón được làm từ những nguyên liệu tự nhiên, gắn liền với đời sống sinh hoạt và tinh thần của người dân Việt. Nón che mưa che nắng, nón làm đẹp cho người, nón trở thành quà cho du khách phương xa. Có thể nói rằng chiếc nón lá giản dị đã thể hiện được vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của con người Việt Nam, chứa đựng cả tinh túy của làng quê Việt:
Mẹ ta không có yếm đào
nón mê thay nón quai thao đội đầu
rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa
Như vậy, nón lá là vật dụng thân thiết của con người Việt Nam. Nón lá là hiện thân cho văn hóa đất nước. Chính vì vậy, chúng ta cần trân trọng, giữ gìn và quảng bá vẻ đẹp của nón lá nhiều hơn nữa. Xã hội hiện đại hơn, nhiều loại mũ mới ra đời nhưng nón lá vẫn có một vị trí quan trọng trong đời sống.
Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 - mẫu 2
“Tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay
Nón bài thơ e lệ nép trong tay.”
Biết bao nét đẹp truyền thống từ ngàn đời xưa đã được lưu truyền và trở thành một dấu ấn quen thuộc trên mảnh đất chữ S thân thương này. Bên cạnh tà áo dài thướt tha của người phụ nữ Việt Nam, chiếc nón lá cũng là một sự hiện thân cho những phẩm chất cao quý và nét đẹp của con người Việt, đất nước Việt.
Nón lá là một di sản văn hóa và cũng là một vật dụng thân thiết của biết bao người Việt Nam. Dù ở bất kỳ nơi đâu, bất kì khoảng thời gian nào, ta đều có thể bắt gặp hình ảnh chiếc nón lá trong cuộc sống thường nhật. Chiếc nón ấy dùng để che nắng, che mưa cho người nông dân. Chiếc nón ấy theo mẹ, theo bà trên con đường đi chợ, theo cha, theo ông trên những con đò gập ghềnh hay những nương rẫy … Hầu như chỉ cần đem chiếc nón đến bất cứ nơi đâu, mọi người sẽ đều nhận ra và thốt lên rằng: “À, họ là người Việt Nam”.
Chiếc nón có lịch sử lâu đời đã khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500 - 3000 năm trước. Do đất nước ta phải chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên nắng lắm mưa nhiều mà ông cha ta đã lấy lá kết vào nhau để làm nên vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa. Đó là sự ra đời của một chiếc nón sơ khai. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, bàn tay của con người cũng tinh xảo và khéo léo hơn, nên chiếc nón ngày nay đã được chế tạo kỳ công và điêu luyện hơn. Dù là vậy, nhưng chiếc nón là vẫn giữ nguyên được bản sắc và linh hồn dân tộc.
Có rất nhiều loại nón khác nhau như nón dấu, nón gò găng hay nón ngựa, nón rơm, nón quai thao, nón cời, nón Gõ, nón lá Sen, nón thúng, nón khua, nón chảo, nón cạp, nón bài thơ,… Điểm chung của các loại nón chính là sự tỉ mỉ và tính nghệ thuật được thể hiện trên mỗi chiếc nón.
Muốn làm ra một chiếc nón thì cần phải qua nhiều công đoạn lớn nhỏ khác nhau như: chọn lá, phơi lá, rẽ lá, là lá, vức vòng, dán nón, khâu nón, cạp nón, lồng nhôi… Và khâu nào cũng đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ của mỗi người thợ.
Để có được một màu sắc đẹp cho nón, họ thường chọn lá nón non vẫn giữ được màu xanh nhẹ, ủi lá nhiều lần cho phẳng và láng. Sau đó phải đem phơi vài ngày để lá chuyển từ màu xanh sang trắng mới có thể sử dụng được. Khi xây và lợp lá, người ta phải khéo léo sao cho khi chêm lá không bị chồng lên nhau nhiều lớp để nón có thể thanh và mỏng. Quá trình phơi lá sẽ kéo dài từ hai đến bốn tiếng. Về khâu làm vành nón, đây là một bước then chốt để tạo sự chắc chắn và bền bỉ cho nón. Người thợ cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai. Khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào có thể uốn cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn. Sau khi làm xong khung nón, họ sẽ giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau, đó là bước chằm nón. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng có độ dai, màu trắng trong suốt. Chằm xong nón tháo khỏi khung, cắt lá thừa ở nơi miệng nón và làm quai. Để tăng thêm tính thẩm mĩ và độ bền khi tiếp xúc với thời tiết, người ta phết phía ngoài một lớp mỏng sơn dầu trong suốt để nước mưa không thấm qua các lỗ kim vào bên trong. Chiếc nón là cuối cùng đã được hoàn thành sau biết bao công đoạn tỉ mỉ và chau chuốt của người thợ đa tài.
Không chỉ là một vật che mưa, che nắng, những chiếc nón còn trở thành vật "trang sức" của biết bao thiếu nữ và tà áo dài thướt tha. Chiếc nón còn được đi vào trong những trang văn, trang thơ, trở thành một cảm hứng bất tận của những người nghệ sĩ. Thật không xa lạ gì với hình ảnh chiếc nón lá xuất hiện trong những bài thơ, bài văn mộc mạc mà thướt tha, trong những lời ca trữ tình, dịu ngọt.
Chiếc nón đã đồng hành với người Việt chúng ta qua bao đời như một hình ảnh biểu trưng tuyệt đẹp tồn tại mãi trong cuộc sống bình dị của nhân dân. Chiếc nón đậm đà bản sắc dân tộc ấy đã góp phần khẳng định sự trường tồn của những di sản văn hóa và lịch sử hào hùng, thân thương của đất nước Việt Nam oai hùng.
Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 - mẫu 3
Việt Nam là đất nước giàu truyền thống văn hóa dân tộc với nhiều nét văn hóa đặc trưng khác nhau. Một trong những hình ảnh gắn liền với người phụ nữ truyền thống rất đẹp, rất Việt Nam mà chúng ta không thể không nhắc đến chính là hình ảnh chiếc nón lá.
Nón lá đã xuất hiện từ rất lâu đời. Từ thuở xa xưa, nón đã được dùng để che nắng mưa cho người nông dân. Chiếc nón có lịch sử lâu đời đã khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500 - 3000 năm. Nón lá gần với đời sống nông nghiệp, một nắng hai sương, trên đồng lúa, bờ tre lúc nghỉ ngơi dùng nón quạt cho mát mẻ ráo mồ hôi. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại nón khác nhau như: Nón dấu, nón gò găng hay nón ngựa, nón rơm, nón quai thao, nón cời, nón Gõ, nón lá Sen, nón thúng, nón khua, nón chảo, nón cạp, nón bài thơ,… Mỗi loại nón lại có một tác dụng, công dụng khác nhau.
Để làm ra một chiếc nón phải trải qua nhiều quy trình khác nhau đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo của người thợ. Với cây mác sắc, người thợ nghề chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu; sau đó uốn thành vòng thật tròn trịa và bóng bẩy. Để có được lá đẹp, họ thường chọn lá nón non vẫn giữ được màu xanh nhẹ, ủi lá nhiều lần cho phẳng và láng. Khi xây và lợp lá, người ta phải khéo léo sao cho khi chêm lá không bị chồng lên nhau nhiều lớp để nón có thể thanh và mỏng. Người ta chặt những bé lá còn búp, cành bé lá có hình nan quạt nhiều lá đơn chưa xoè ra hẳn phơi khô, cột lại thành từng bó nhỏ gánh bán cho những vùng quê có người chằm nón. Bé lá non lúc khô có màu trắng xanh, người mua phải phơi lá vào sương đêm cho lá bớt độ giòn vì khô, mở lá từ đầu tới cuồng lá, cắt bỏ phần cuối cùng, dùng lưỡi cày cũ hay một miếng gan, đặt trên nồi than lửa nóng đỏ, dùng cục vải nhỏ độn giống như củ hành tây, người ta đè và kéo lá nón thẳng như một tờ giấy dài màu trắng, có nổi lên những đường gân lá nhỏ, lựa những lá đẹp để làm phần ngoài của nón. Chằm xong nón tháo khỏi khung, cắt lá thừa nức miệng nón và làm quai, người ta phết phía ngoài lớp mỏng sơn dầu trong suốt nước mưa không thấm qua các lỗ kim vào bên trong là ta đã có được một chiếc nón thành phẩm.
Họ hàng nón lá từ lâu đã đi vào thi ca bình dân Việt Nam. Những chiếc nón bài thơ thường trở thành vật "trang sức" của biết bao thiếu nữ. Buổi tan trường, các con đường bên sông Hương như dịu lại trong nắng hè oi ả bởi những dáng mảnh mai với áo dài trắng, nón trắng và tóc thề. Nghề nón là thuộc thị trấn Gò Găng, gần đây nón Gò Găng còn được xuất khẩu sang các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia dưới dạng cải biên cho hợp với xứ người.
Chiếc nón là một phần quan trọng không thể thiếu trong bản sắc văn hóa Việt Nam, đã góp phần không nhỏ làm nên hình ảnh dịu dàng, duyên dáng của người phụ nữ Việt. Nhiều năm tháng qua đi nhưng hình ảnh chiếc nón lá thân thuộc, gần gũi vẫn còn đó và là niềm tự hào của bao thế hệ con người Việt Nam.
Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 - mẫu 4
Từ lâu, chiếc nón lá đã trở thành vật dụng quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam. Hình ảnh thiếu nữ mặc tà áo dài thướt tha bên chiếc nón bài thơ đã làm nên bản sắc của đất nước. Có thể nói, chiếc nón lá là một phần hồn, một phần người, một phần trầm tích của nền văn hóa xứ sở.
Chiếc nón xuất hiện vào thế kỉ XIII, thời nhà Trần. Khi ấy, nón có bốn loại: nón tam giang cho các ông già bà cả, nón lá cho nhà giàu, quyền quý, nón tu lờ cho nhà sư, nón chéo vành cho lính. Thời xưa, nón thúng rộng vành nặng, đến đầu thế kỉ XX được cải tiến như bây giờ, nhẹ nhàng và thanh thoát. Đó là nón chóp nhọn đầu, loại nón được dùng phổ biến nhất.
Nón làm từ ba loại vật liệu: tre để làm vành, lá để lợp, sợi móc để khâu. Lá làm nón là lá gồi, lá cọ được lấy từ vùng trung du hoặc núi cao. Để lá có độ bền phải qua một quá trình sơ chế: phơi khô trong nắng nhẹ, sấy bằng hơi đốt diêm sinh sao cho lá có màu trắng, chọn những lá bánh tẻ có độ bền cao rồi dùng bàn là là cho phẳng. Thân tre chẻ nhỏ, chuốt tròn rồi uốn thành 16 vành với kích thước khác nhau.
Sợi móc bằng nilong bán nhiều trong các cửa hàng tạp hóa. Khung nón gồm 5 thanh tre dẹt, mỗi thanh dài khoảng 25cm có từ 15 đến 16 khấc với khoảng cách đều nhau. Để khớp các vành, một đầu các thanh tre chụm vào nhau để tạo chóp nhọn còn đầu kia gắn vào vành to nhất.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ vật liệu và công cụ như kim, dao, kéo… người thợ bắt đầu dựng khung, khớp vàng vào khung và lợp lá nón. Là được lợp hai lớp, ở giữa có thể thêm một lớp mo tre. Khi lợp phải chú ý lợp sao cho đều, cho kín. Lợp xong bắt đầu khâu để khớp vàng nón với lá nón. Đường khâu bắt đầy từ vàng nhỏ nhất dần đến các vành to hơn. Khâu nón là việc đòi hỏi phải cẩn thận và tỉ mỉ nhất, mũi kim phải nhỏ, đường chỉ phải đều.
Trong các vật dụng đội đầu thì chiếc nón là có giá cả vừa phải và dùng để che mưa che nắng là tốt hơn cả. Với hình chóp nhọn, trời mưa nhanh róc nước còn trời nắng thì thoáng mát. Nón gắn bó với người nông dân hết cả cuộc đời. Nghề làm nón còn tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân lúc nông nhàn. Những làng nghề nổi tiếng đã có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước châu Âu, châu Á đem lại lợi nhuận không nhỏ.
Người phụ nữ Việt Nam mặc áo dài, đội trên đầu chiếc nón lá toát lên vẻ đẹp đằm thắm, duyên dáng, dịu dàng. Chiếc nón còn sử dụng làm đạo cụ trong các điệu múa truyền thống như múa nón.
Cuộc sống hiện đại ngày nay có nhiều vật dụng có thể thay thế chiếc nón như mũ, ô song không thể phủ nhận vai trò của chiếc nón trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt. Người Việt Nam có quyền tự hào về chiếc nón lá bởi nó là bản sắc dân tộc, là nét đẹp riêng của nền văn hóa Việt. Mỗi công dân chúng ta phải có ý thức giữ gìn, bảo vệ bản sắc dân tộc đến những vật dụng như nón lá không bị lãng quên theo thời gian.
Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam lớp 9 - mẫu 5
Chiếc nón lá từ lâu đời đã gắn bó và trở thành một biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam theo bề dày hàng nghìn năm lịch sử. Để làm nên một chiếc nón đòi hỏi người thợ phải thật tỉ mỉ và tinh tế. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về quy trình cũng như những thông tin về chiếc nón thông qua bài văn mẫu này nhé.
Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người và gắn liền với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, chiếc nón lá và nghề chằm nón vẫn được duy trì, gắn bó và tồn tại đến ngày nay.
Ở nước ta, nón lá được làm chủ yếu bằng nghề thủ công. Để làm nên một chiếc nón hoàn chính và đẹp đẽ, người thợ phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần mẫn, khéo léo. Đầu tiên, họ phải chọn ra những chiếc lá đều nhau, có chất liệu và màu sắc tương đối giống nhau. Nón được làm chủ yếu từ lá cọ, lá dừa. Người thợ phải chế biến lá thật kĩ càng để lá đạt đến một độ dẻo dai nhất định phục vụ quá trình đan lát. Sau bước chọn lá, người thợ tiến hành chọn chất liệu làm khung nón, thường khung nón được làm bằng tre, trúc. Người ta tỉ mỉ chuốt từng thanh tre, trúc thành những chiếc que rất nhỏ (to hơn chiếc tăm một chút) và có chiều dài to nhỏ khác nhau; sau đó người ta uốn cong thanh tre đấy thành vòng tròn và dùng một sợi chỉ thật chắc chắn để buộc cố định lại. Người ta lấy một thanh tre cứng hơn sau đó sắp xếp những vòng tròn từ nhỏ đến lớn thành hình chóp nón, mỗi vòng cách nhau từ 3 - 5cm để làm khung nón. Sau khi làm khung xong, người ta tiến hành đan nón. Những sợi lá dừa, lá cọ được đan khéo léo quanh chiếc khung và buộc chúng vào khung bằng sợi chỉ màu sắc. Bên trong chiếc nón thường được thiết kế để buộc chiếc quai. Quai nón là một mảnh vải làm bằng lụa, von,… có màu sắc khác nhau để cho chiếc nón thêm tươi đẹp. Bên trong nón, người ta thường khắc lên những bài thơ, những bài ca dao thơ mộng và đó cũng là tiền đề ra đời “chiếc nón bài thơ”. Phần bên ngoài người ta bọc lá dứa, lá cọ lại bằng một lớp nilong trong suốt để bảo vệ, tránh làm rách lá hoặc hư hại lá do tiếp xúc với ánh nắng mà vẫn giữ được vẻ đẹp, tính thẩm mĩ cho chiếc nón.
Ở Việt Nam có làng nghề làm nón ở Huế vô cùng nổi tiếng, thu hút nhiều khách du lịch. Những chiếc nón lá trải đi khắp nẻo đường và trở thành thân quen trong đời sống thường nhật của người phụ nữ. Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thiết thân, người bạn thủy chung với người lao động dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ. Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và đều nhận được những tràng pháo tay tán thưởng của khán giả.
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều loại nón khác nhau: nón quai thao, nón dấu, nón ngựa, nón thúng,…mỗi loại nón có đặc điểm và cấu tạo khác nhau nhưng cùng mang đặc điểm điểm tô cho người phụ nữ, cho cuộc đời thêm xinh đẹp hơn. Muốn nón lá được bền lâu, chúng ta nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. Nếu đi mưa về thì lau khô và phơi nón ở chỗ mát. Sau khi sử dụng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng sẽ khiến nón nhanh hỏng hơn đồng thời mất đi tính thẩm mĩ.
Nón lá từ lâu đã đi vào thơ ca, gắn liền với nhiều thế hệ con người Việt Nam và xuất hiện trong những dịp đặc biệt như: đám cưới,… nó trở thành một nét đẹp mà bất cứ du khách nào ghé đến Việt Nam cũng phải trầm trồ, suýt xoa. Dù cho đất nước, xã hội ngày càng phát triển thế nào thì chiếc nón vẫn luôn giữ vững giá trị tốt đẹp của nó và mãi là người bạn thân thiết của chúng ta.
Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:
- Giới thiệu về chú bộ đội
- Giới thiệu về danh lam thắng cảnh
- Giới thiệu vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều
- Giới thiệu về đồ dùng học tập của em
- Giới thiệu về gia đình em
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều