10+ Phân tích đầu súng trăng treo (điểm cao)
Phân tích đầu súng trăng treo điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.
- Dàn ý Phân tích đầu súng trăng treo
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 1)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 2)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 3)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 4)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 5)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 6)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 7)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 8)
- Phân tích đầu súng trăng treo (mẫu 9)
- Phân tích đầu súng trăng treo (các mẫu khác)
10+ Phân tích đầu súng trăng treo (điểm cao)
Dàn ý Phân tích đầu súng trăng treo
a) Mở bài:
+ Đôi chút về bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là một kiệt tác ca ngợi hình ảnh người lính nơi chiến trường.
+ Đặc biệt, hình ảnh “Đầu súng trăng treo” có cách miêu tả hết sức độc đáo.
+ Hiện lên như một bức tranh đẹp vừa có nét hào hùng vừa có nét trữ tình.
b) Thân bài:
+ Hình ảnh câu thơ gợi lên nỗi gian khổ của những người lính trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc đầy cam go và ác liệt.
+ Đêm giữa núi rừng hoang vắng, sương lạnh phủ kín mặt ai, trong hoàn cảnh phải trực ca canh gian khổ không ngơi nghỉ nhưng người lính không hề mệt mỏi mà còn rất nhân hậu. Nhà thơ khi nhìn thấy ánh trăng vô cùng huyền ảo.
+ Hình ảnh người lính trong 3 câu thơ trên thể hiện rõ “đứng bên nhau”, họ không đơn độc giữa núi rừng bao la, không đơn độc giữa bao la.
+ Họ có những người đồng chí, đồng đội, những người anh em không cùng huyết thống nhưng thân thiết hơn cả ruột thịt.
+ Các chiến sĩ sẵn sàng đón địch với một tâm thế hết sức chủ động, dù kẻ thù của ta là thực dân Pháp hay đế quốc Mỹ hùng mạnh, quân ta đều được trang bị vũ khí hiện đại.
+ Hình ảnh “Đầu súng” tượng trưng cho chiến tranh, bom đạn, chết chóc, trái ngược hoàn toàn với “Trăng treo” một hình ảnh lãng mạn, trữ tình, mềm mại. Nhưng khi đặt cạnh nhau, chúng lại trở thành một bức tranh hoàn hảo, vô cùng tuyệt vời.
c) Kết bài:
+ Tác giả Chính Hữu đã vẽ nên một bức tranh bằng chất thơ vô cùng tinh tế, sức lan tỏa lớn, dùng chất lãng mạn để tôn lên sự khắc nghiệt của hiện thực.
+ Bài thơ “Đồng chí” là một bài thơ hay của tác giả Chính Hữu, trong đó hình ảnh thành công nhất của bài thơ là hình ảnh “đầu súng trăng treo”.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 1
Không biết tự bao giờ ánh trăng đã đi vào văn học như một huyền thoại đẹp. Ở truyền thuyết Chú cuội cung trăng hay Hằng Nga trộm thuốc trường sinh là những mảng đời sống tinh thần bình dị đậm đà màu sắc dân tộc của nhân dân ta. Hơn thế nữa, trăng đã đi vào cuộc chiến đấu, trăng bảo vệ xóm làng, trăng được Chính Hữu kết tinh thành hình ảnh đầu súng trăng treo rất đẹp trong bài thơ Đồng chí của mình. Sau hơn mười năm làm thơ, Chính Hữu cho ra mắt tập Đầu súng trăng treo. Thế mới biết tác giả đắc ý như thế nào về hình ảnh thật đẹp, thơ mộng, rất thực nhưng không thiếu nét lãng mạn đó.
Đầu súng trăng treo – đó là một hình ảnh tả thực một bức tranh tả thực và sinh động. Giữa núi rừng heo hút rừng hoang sương muối giữa đêm thanh vắng tĩnh mịch bỗng xuất hiện một ánh trăng treo lơ lửng giữa bầu trời. Và hình ảnh này cũng thật lạ làm sao, súng và trăng vốn tương phản với nhau, xa cách nhau vời vợi bỗng hòa quyện vào nhau thành một hình tượng gắn liền. Nhà thơ không phải tả mà chỉ gợi, chỉ đưa hình ảnh nhưng ta liên tưởng nhiều điều. Đêm thanh vắng người lính bên nhau chờ giặc tới, trăng chếch bóng soi sáng rừng hoang bao la rộng lớn, soi sáng tình cảm họ, soi sáng tâm hồn họ…
Giờ đây, người chiến sĩ như không còn vướng bận về cảnh chiến đấu sắp diễn ra, anh thả hồn theo trăng, anh say sưa ngắm ánh trăng tỏa ngời trên đỉnh núi, tâm hồn người nông dân nước mặn đồng chua, hay đất cày trên sỏi đá cằn cỗi ngày nào bỗng chốc trở thành người nghệ sĩ đang ngắm nhìn vẻ đẹp ánh trăng vốn có tự ngàn đời. Phải là một người có tâm hồn giàu lãng mạn và một phong thái ung dung bình tĩnh lạc quan thì anh mới có thể nhìn một hình ảnh nên thơ như thế. Chút nữa đây không biết ai sống chết, chút nữa đây cùng có thể là giây phút cuối cùng ta còn ở trên đời này nhưng ta vẫn mặc kệ, vẫn say sưa với ánh trăng.
Ánh trăng như xua tan cái lạnh giá của đêm sương muối, trăng tỏa sáng làm ngời ngời lòng người, trăng như cùng tham gia, cùng chứng kiến cho tình đồng chí đồng đội thiêng liêng của những người lính. Trăng truyền thêm sức mạnh cho họ, tắm gội tâm hồn họ thanh cao hơn, trong sạch hơn, trăng cùng là bạn, là đồng chí của anh bộ đội Cụ Hồ.
Đầu súng trăng treo – hình ảnh thật đẹp và giàu sức khái quát. Súng và trăng kết hợp nhau; súng tượng trưng cho chiến đấu – trăng là hình ảnh của thanh bình hạnh phúc; súng là con người – trăng là đất nước quê hương của bốn nghìn năm văn hiến; súng là hình ảnh người chiến sĩ gan dạ kiên cường – trăng là hình ảnh người thi sĩ. Sự kết hợp hài hòa tạo nên nét lãng mạn bay bổng vừa gợi tả cụ thể đã nói lên lý tưởng, mục đích chiến đấu mà người lính ấy đang tham gia. Họ chiến đấu cho sự thanh bình, chiến đấu cho ánh trăng mãi nghiêng cười trên đỉnh núi. Ta hãy tưởng tượng xem giữa đêm khuya rừng núi trập trùng bỗng hiện lên hình ảnh người lính đứng đó với súng khoác trên vai, nòng súng chếch lên trời và ánh trăng lơ lửng ngay nòng ngọn súng. Đó là biểu tượng khát vọng hòa bình, nó tượng trưng cho tư thế lạc quan, bình tĩnh, lãng mạn của người bảo vệ Tổ quốc.
Cái thần của câu thơ Đầu súng trăng treo nằm ở từ treo, ta thử thay bằng từ mọc thì thật thà quá, làm sao còn nét lãng mạn? Và hãy thay một lần nữa bằng từ lên cũng không phù hợp, vì nó là hiện tượng tự nhiên: trăng tròn rồi khuyết, trăng lên trăng lặn sẽ không còn cái bất ngờ màu nhiệm nữa. Chỉ có trăng treo. Phải, chỉ có Đầu súng trăng treo mới diễn tả hết được cái hay, cái bồng bềnh thơ mộng của một đêm trăng đứng chờ giặc tới, chẳng thơ mộng chút nào. Ta nên hiểu bài thơ dường như được sáng tác ở thời điểm hiện tại đêm nay, trong một không gian mà mặt đất là rừng hoang sương muối lạnh lẽo và lòng đầy phấp phỏng giặc sẽ tới có nghĩa là cái chết có thể đến từng giây từng phút.
Thế nhưng người lính ấy vẫn đứng cạnh nhau để tâm hồn họ vút lên nở thành vầng trăng. Nếu miêu tả hiện thực thì vầng trăng ấy sẽ có hình khối của không gian ba chiều. Ở đây, từ điểm nhìn xa, cả vầng trăng và súng đều tồn tại trên một mặt phẳng và trong hội họa nó mang tính biểu tượng cao. Tố Hữu cũng có một câu thơ kiểu này: Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, và Phạm Tiến Duật thì Và vầng trăng vượt lên trên quầng lửa, hay Hoàng Hữu Chỉ một nửa vầng trăng thôi một nửa – Ai bỏ quên ở phía chân trời…
Như đã nói ở trên, không phải ngẫu nhiên mà Chính Hữu lấy hình ảnh Đầu súng trăng treo làm tựa đề cho tập thơ của mình. Nó là biểu tượng, là khát vọng và cũng là biểu hiện tuyệt vời chất lãng mạn trong bài thơ cách mạng. Lãng mạn nhưng không thoát ly, không quên được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Lãng mạn vì con người cần có những phút sống cho riêng mình. Trước cái đẹp mà con người trở nên thờ ơ lãnh đạm thì cuộc sống vô cùng tẻ nhạt. Âm hưởng của câu thơ đã đi đúng với xu thế lịch sử của dân tộc. Hình ảnh trăng và súng đã có nhiều trong thơ Việt Nam và hình ảnh Đầu súng trăng treo của Chính Hữu là một trong những hình ảnh tuyệt đẹp trong kho tàng thơ ca dân tộc.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 2
Chính Hữu đã tạo nên hình ảnh người lính trong chiến tranh thật đẹp, thật đáng khâm phục qua bài thơ Đồng Chí. Bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc không chỉ bởi tinh thần của người chiến sĩ mà còn bởi hình ảnh đầy chất thơ: Đầu súng trăng treo.
Với cảnh rừng núi hoang vu, rừng thiêng nước độc, bom đạn ác liệt, người lính càng gắn bó với nhau hơn, để vượt qua mọi khó khăn gian khổ. Đêm lạnh và hoang vu, nhưng người lính vẫn luôn đứng gác, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Nhà thơ đã có cái cảm nhận thật mới mẻ và tinh tế khi kết hợp hai hình ảnh, súng và trăng. Đó là chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn, trái ngược nhau nhưng chúng bay bổng hòa quyện với nhau. Cảnh rừng hoang, sương muối âm u, lạnh giá dường đã không ảnh hưởng tới tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ, nhường chỗ cho hình ảnh đồng đội đang sát cánh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chiến đấu.
Chính cái tinh thần đồng đội thiêng liêng và lý tưởng chiến đấu cao thượng đã sưởi ấm lòng chiến sĩ, chắp cánh cho tâm hồn họ bay bổng. Đứng giữa cái giá lạnh của núi rừng để chờ giặc, khi trăng đã ngang đầu súng. Người chiến sĩ đã không cảm thấy buồn chán mà trong tâm hồn họ lại khám phá bất chợt, thú vị: đầu súng trăng treo. Câu thơ như một tiếng reo vui chứa đựng bao ý nghĩa. Hình ảnh đầu súng trăng treo được tạo nên nhờ sự liên tưởng thông minh và độc đáo.
Người chiến sĩ luôn trong tư thế chiến đấu, súng lúc nào cũng trong tư thế sẵn sàng, hướng mũi súng về phía giặc, tình cờ phía ấy là hướng trăng lặn. Đêm khuya về sáng, trăng đang xuống thấp dần và ngang tầm mũi súng, tạo cảm giác đầu súng trăng treo.
Hình ảnh đầu súng trăng treo, vừa là hình ảnh tả thực, vừa mang chất lãng mạn bay bổng. Hai hình ảnh này có sự trái ngược nhau, súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, súng là sự chết chóc là sự tàn khốc, còn trăng tượng trưng cho cái đẹp của cuộc sống yên bình. Muốn tận hưởng cuộc sống yên bình ấy thì phải cầm súng để dành lại.
Hình ảnh Đầu súng trăng treo đã mang một thi vị lãng mạn cho bài thơ, nó thể hiện tinh thần lạc quan, ý chí quyết tâm chiến đấu và tình đoàn kết của các chiến sĩ. Bài thơ trở thành động lực tạo nên sức mạnh cho thế hệ trẻ Việt Nam trong việc đấu tranh để bảo vệ tổ quốc.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 3
Sau tác phẩm Ngày về, Chính Hữu tiếp tục sở trường viết về người lính trong kháng chiến, đó cũng là đề tài rất mới mẻ của văn học Cách mạng. Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu đánh dấu sự thành công của ông khi viết về đề tài này. Bài thơ, tác giả không dùng nhiều nghệ thuật, ngôn ngữ giản dị như những người dân mặc áo lính nhưng những hình ảnh thơ đẹp là điều bất cứ một người đọc nào cũng nhận thấy trong bài thơ của ông. Đặc biệt là hình ảnh cuối bài thơ “Đầu súng trăng treo”.
Cả bài thơ được sáng tác với bút pháp hiện thực, hình ảnh những anh lính cụ Hồ thực, những gian khổ trong chiến tranh thực, tình cảm đồng chí đồng đội thực và những đêm phục kích chờ giặc tới cũng là thực:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Những người lính được giới thiệu trong bài thơ là những người gắn bó với ruộng nương, với “ gian nhà không”, nhưng họ “mặc kệ” như một lẽ quyết tâm sẵn sàng rời bỏ tất cả để đi dẹp giặc. Người lính khi ra trận, họ hiểu nhau đến từng khúc ruột, họ chia sẻ tất cả những khó khăn “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Họ chiến đấu bên cạnh nhau với tình cảm thiết tha mặn nồng nhất, cái “nắm tay” đến đúng lúc đủ để họ xóa đi hết những gian khổ:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá chân không giày.
Tất cả những lý do đó đủ để Chính Hữu kết thúc bài thơ với ba câu thơ ngắn gọn nhưng chất chứa biểu tượng của người lính. Họ phục kích trong những đêm “sương muối” độc và lạnh, nó độc và lạnh hơn khi “áo rách”, “chân không giày”, nhưng hơi ấm từ tình đồng đội đã sưởi ấm chính bản thân người lính. Tâm thế sẵn sang “chờ giặc tới” là do “đứng cạnh bên nhau”, gắn bó khăng khít, chia sẻ những cực nhọc trong chiến trường. Những câu thơ không cho thấy khói bụi chiến tranh nhưng lại cho ta thấy sự khốc liệt do cảnh khắc nghiệt mà hoàn cảnh đem lại.
Sau những câu thơ dài như tự sự ấy, câu kết bài thơ “Đầu súng trăng treo” chỉ có bốn tiếng làm cho nhịp thơ đang dàn trải bỗng thay đổi đột ngột, dồn nén, chắc gọn, gây được sự chú ý cao nơi người đọc. Từ “ treo” tạo nên quan hệ bất ngờ nối liền mặt đất với không gian bát ngát. Đó có lẽ là chất thơ bay bổng nhất trong bài thơ. Có người đã liên tưởng “trăng” tượng trưng cho sự yên bình, chất nghệ sĩ, thi sĩ. “súng” tượng trưng cho sự chiến đấu, khốc liệt và hiện thực chiến tranh, bởi vậy biểu tượng của người lính là chiến đấu cho cuộc sống hòa bình. Nhưng Chính Hữu có lần tâm sự: “Trong chiến dịch nhiều đêm có trăng. Đi phục kích trong đêm, trước mắt tôi có ba nhân vật: khẩu súng, vầng trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật ấy hòa quyện với nhau tạo ra hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.
Như vậy chúng ta cần hiểu biểu tượng mà Chính Hữu xây dựng được vút lên từ chất thơ bay bổng trong hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt. Suốt đêm vầng trăng từ trên trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo ngay trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích như vậy trăng với người lính giống như bạn hữu. Vậy, biểu tượng của người lính trong bài thơ chưa hẳn là sự chiến đấu mà chính là tình cảm của những người đồng tình, đồng lý tưởng…
“Đầu súng trăng treo” là một hình ảnh thơ đẹp và độc đáo, xứng đáng để khép lại một tác phẩm thơ thành công của Chính Hữu.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 4
Đồng chí của Chính Hữu là một trong những bài thơ hay về người chiến sĩ trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Trải qua hơn năm mươi năm, bài thơ đã trở thành người bạn tâm tình của nhiều lớp người cầm súng chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Đoạn kết của bài thơ thật đẹp, nó đã tạc vào thơ ca chân dung người chiến sĩ mộc mạc, đơn sơ và tuyệt vời thi vị:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng hòa quyện với nhau. Cảnh rừng hoang, sương muối âm u, lạnh giá dường như không còn gây được ấn tượng đe dọa đối với con người nữa mà trái lại, nó bị đẩy lùi ra phía sau, nhường chỗ cho hình ảnh đồng đội đang sát cánh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. Tình đồng chí thiêng liêng đã sưởi ấm lòng chiến sĩ, chắp cánh cho tâm hồn họ bay bổng. Đêm khuya chờ giặc, trăng đã ngang đầu súng. Và lạ lùng thay, người chiến sĩ như có một khám phá bất chợt, thú vị: đầu súng trăng treo. Câu thơ như một tiếng reo vui chứa đựng bao ý nghĩa. Hình ảnh đầu súng trăng treo được tạo nên nhờ sự liên tưởng thông minh và độc đáo.
Anh bộ đội hướng mũi súng về phía giặc, tình cờ phía ấy là hướng trăng lặn. Đêm khuya về sáng, trăng đang xuống thấp dần và ngang tầm mũi súng, tạo cảm giác đầu súng trăng treo. Cảnh ấy có thể có thật song có thể chỉ là sự liên tưởng bất ngờ do ý thơ lãng mạn để tạo ra một ý nghĩa tượng trưng. (Mũi súng chờ giặc – chất hiện thực quyết liệt; trăng – chất thơ bay bổng). Giữa hai hình ảnh tương phản súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được mối quan hệ gần gũi. Súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, trăng tượng trưng cho cái đẹp yên lành ấy.
Hình ảnh Đầu súng trăng treo là biểu tượng cao đẹp của tình đồng đội, đồng chí thiêng liêng. Nó thể hiện rõ nét cái tư thế chủ động, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào chiến thắng, vào tương lai tươi sáng của đất nước, của người chiến sĩ. Cao hơn nữa, hình ảnh ấy là biểu tượng sóng đôi của dân tộc Việt Nam dũng cảm, hào hoa muôn thuở.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 5
Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến. Chiến tranh là chất liệu làm nên nét chân thực, dữ dội và không kém phần lãng mạn trong những vần thơ ông viết. “Đồng chí” là bài thơ sáng tác trong thời kì đất nước ta kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Hình ảnh người lính được khắc họa đậm nét và đầy ấn tượng. Sự khốc liệt của chiến tranh vẫn khiến cho thơ ông có sự mềm mại và trữ tình. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cuối bài thơ tiêu biểu cho khuynh hướng đó.
Bao trùm lên bài thơ “Đồng chí” là hình ảnh người lính cụ hồ hiên ngang, bất khuất, vượt qua mưa gió bão bùng, sự gian khổ và khắc nghiệt của thời tiết để hướng về phía trước. Cuộc sống nhọc nhằn, thiếu thốn vẫn không thể đánh gục những con người vì dân vì nước như vậy. Giữa rừng hoang sương muối bao phủ lấy, hình ảnh “đầu súng trăng treo” như một nét chấm phá tuyệt đẹp. Nó hiện lên trong trang viết của Chính Hữu như một bức tranh:
Đêm nay rừng hoang sương muối lạnh
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Nếu như ở hai câu thơ trên tái hiện lại sự khắc nghiệt, gian khổ của địa hình và thời tiết thì câu thơ thứ ba, duy nhất chỉ có trăng và súng lại rất thơ mộng và lãng mạn. Có lẽ đây chính là dụng ý của tác giả khi viết bài thơ này.
Giữa đêm đông giá lạnh, sương muối bao trùm khiến cho những người lính rét run người. Dù khắc nghiệt, gió khó khăn bủa vây nhưng hình tượng người lính vẫn hiện lên thật kiên cường và cao đẹp. Họ vẫn luôn “đứng cạnh bên nhau” để “chờ giặc tới”. Tư thế và tâm thế luôn sẵn sàng khiến cho chúng ta phải khâm phục và ngưỡng mộ.
Không phải vô tình mà 3 câu thơ này được tác ra làm một khổ riêng, có lẽ dụng ý của tác giả muốn làm nổi bật hình ảnh “đầu súng trăng treo” ở cuối bài thơ. Trên cái nền ảm đạm, khắc nghiệt, nguy hiểm của thiên nhiên và chiến tranh nhưng người lính vẫn luôn kiên cường, bất khuất. Họ luôn tràn đầy tình yêu và sự lạc quan để tiến về phía trước đánh đuổi kẻ thù.
Mặc dù hình ảnh “đầu súng trăng treo” gồm “trăng” và “súng”, tưởng như đối lập nhau giữa cái lãng mạn, trữ tình và cái hiện thực khắc nghiệt nhưng trong thơ Chính Hữu nó lại trở nên mềm mại. Trăng và súng không còn đối lập nhau nữa mà hòa quyện vào nhau làm nên một khung cảnh tuyệt đẹp giữa rừng hoang sương muối rơi ướt vai người lính.
Đấy chính là chất liệu lãng mạn nổi bật trên hiện thực khắc nghiệt. Đây thực sự là một hình ảnh đầy dụng ý nghệ thuật của tác giả. Người lính vẫn sẵn sàng canh gác bảo vệ tổ quốc, mũi súng hướng lên trời mà tác giả cứ ngỡ súng chạm vào trăng. Một nét điểm xuyết chấm phá tạo nên bức tranh đối lập nhưng vô cùng hài hòa và đầy tinh tế.
Những người lính có tuổi đời còn rất trẻ, họ có lý tưởng sống và cống hiến cho đất nước nhưng họ cũng ấp ủ những ước mơ bé nhỏ, một tình yêu bé nhỏ hay bóng dáng người con gái nào đó. Trong lòng họ vẫn luôn giữ được sự lạc quan, tin tưởng và sự lãng mạn đáng trân trọng. Chiến tranh khắc nghiệt nhưng không để nó làm trái tim người lính chai lì mới thực sự là điều đáng quý.
Bởi vậy mới có thể thấy rằng "đầu súng trăng treo” dường như lan tỏa thứ ánh sáng dịu nhẹ của ánh trăng xuống cánh rừng, lan vào lòng người lính sự mát dịu, trong lành nhất. Chính Hữu đã rất thành công khi xây dựng hình ảnh “đầu súng trăng treo” ám ảnh tâm trí người đọc như thế này. Gấp trang sách lại nhưng hình ảnh này còn neo đậu mãi.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 6
Có thể nói trăng là sự kết tinh của những gì đẹp nhất, tinh túy nhất, vẻ đẹp của nó đủ để làm mê đắm tâm hồn dào dạt cảm xúc của các thi nhân. Trăng như một người bạn hữu gắn bó bền chặt với con người, là thú vui để họ đăng lầu vọng nguyệt, đàm đạo thi ca. Ánh trăng dát vàng lung linh ánh sáng dịu nhẹ ấy tỏa lan mọi nẻo đường, nó như chạm đến cả tâm hồn thi nhân. Bởi vậy mà trăng luôn là bến đợi, bến chờ của nhiều tác giả. Họ đã đi sâu vào khám phá mọi khía cạnh trong vẻ đẹp của ánh trăng bằng sự cảm nhận tinh tế và sâu sắc. Và sự khám phá ấy như được phô diễn, được thấm nhuần qua từng câu thơ, từng trang viết. Hình ảnh Ánh trăng đã đi vào thơ ca với vẻ đẹp vĩnh hằng, giờ đây nó như hiện hữu bất diệt trong các bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và "Ánh trăng" của Nguyễn Duy. Đó đều là những thi phẩm tràn ngập ánh trăng.
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu ra đời năm 1948, những năm tháng đầu tiên của cuộc kháng chiến chống Pháp đầy vất vả, chính quyền ta vừa thành lập còn non trẻ. Những người lính của “Đồng chí” là những người lính chống Pháp, họ đến với kháng chiến từ màu áo nâu của người nông dân, từ cái nghèo khó của những miền quê lam lũ. Đây là thời điểm người lính trực tiếp cầm súng chiến đấu, những ngày tháng gian khổ của họ gắn liền với vầng trăng.
Còn Ánh trăng của Nguyễn Duy ra đời năm 1978, thời điểm chiến tranh đã kết thúc 3 năm. Từ đó đặt ra nhiều điều suy ngẫm trong mối quan hệ giữa người lính và vầng trăng.
Hoàn cảnh, điều kiện khác nhau như vậy tất yếu dẫn đến sự khác nhau về biểu tượng vầng trăng ở hai bài thơ. Vầng trăng của Đồng chí là vầng trăng của hiện tại, vầng trăng của Ánh trăng là vầng trăng của quá khứ xuyên qua thực tại.
“Đầu súng trăng treo” là câu kết bài thơ Đồng chí. cũng là một biểu tượng đẹp về người chiến sĩ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. Trong đêm phục kích giữa rừng, bên cạnh hình ảnh thực là súng, là nhiệm vụ chiến đấu tạo nên con người chiến sĩ thì cái mộng, cái trữ tình là trăng.
Hình ảnh trăng tạo nên con người thi sĩ. Hình ảnh chiến sĩ, thi sĩ hài hòa với nhau trong cuộc đời người lính cách mạng. Hai hình ảnh tưởng là đốì lập nhau đặt cạnh nhau tạo ra ý nghĩa hòa hợp vô cùng độc đáo. Súng là chiến đấu gian khổ, hi sinh, là hiện thực. Còn trăng là tượng trưng cho hòa bình, gợi lên sự đẹp đẽ thơ mộng, dịu dàng và lãng mạn. Người lính cầm súng để bảo vệ hòa bình, khát khao hòa bình, không ngại gian khổ hi sinh. Súng và trăng: cứng rắn và dịu hiền, chiến sĩ và thi sĩ, có người còn gọi đây là một cặp đồng chí. Chính Hữu đã thành công với hình ảnh “đầu súng trăng treo” - một biểu tượng thơ giàu sức gợi cảm.
Ánh trăng và đầu súng song hành với nhau như tình đồng chí vậy, tạo nên sự hài hoà về chất chiến sĩ và thi sĩ trong lòng người lính. Đó là một nét đẹp đầy mới mẻ. Trong gian khổ người lính vẫn tìm thấy những vẻ đẹp bình dị nhất. Vầng trăng giờ đây trở thành khát vọng, lí tưởng và niềm tin của người chiến sĩ để vững tâm thực hiện nhiệm vụ của mình. Súng và trăng là tình đồng chí, là tình thân như hai mà một - cứng rắn mà dịu dàng, thực tại và lãng mạn, ý chí và lí tưởng.
Nếu như “Đầu súng trăng treo” trở thành một biểu tượng đẹp của người lính cách mạng Việt Nam hiện thực và lãng mạn, chiến sĩ và thi sĩ thì “ánh trăng” của Nguyễn Duy còn là những những triết lý nghĩa tình.
Đến với thơ Nguyễn Duy, vầng trăng cũng mang đầy dấu ấn và tính triết lí sâu sắc. Vầng trăng đã gắn liền với tác giả trong suốt những năm tháng của cuộc đời. Đó là vầng trăng cùng với những ngày tháng tuổi thơ êm đềm bên chị Hằng, chú cuội, là vầng trăng của những đêm rằm Trung thu toả sáng một khoảng trời. Vầng trăng cũng đã cùng tác giả bước qua những ngày tháng chiến tranh oanh liệt, nơi chiến trận xa gia đình và người thân, ánh trăng thở thành người bạn tri kỉ soi sáng mọi bước đường của cuộc chiến đấu gian khổ. Trăng trở nên đẹp đẽ và gắn bó với tác giả biết bao. Vẻ đẹp của vầng trăng thiên nhiên đã gợi nên trong tác giả những tình cảm gần gũi và ngọt ngào, trăng song hành với thiên nhiên và con người một cách hồn nhiên, chẳng màng lo toan tính toán. Cũng bởi vậy mà trong lòng tác giả lúc này dành cho vầng trăng ấy một vị trí đặc biệt, một tình cảm rất đáng trân trọng, ngỡ mãi mãi cũng chẳng thể nào phải dấu đi hình ảnh ấy.
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa
Nhưng, khi hoà bình lập lại, khi mà cuộc sống hiện đại với những đèn điện, với những trang thiết bị tiện nghi hơn thì tình cảm ấy trong tác giả nhạt phai đi hay thậm chí chìm vào quên lãng. Ánh trăng như một "người dưng" đã từng gặp gỡ. Và có lẽ cũng bởi vậy, khi đèn điện tắt, cánh cửa sổ được mở ra chào đón ánh sáng của vầng trăng tròn vành vạnh cũng là lúc tác giả giật mình thổn thức. Bao nhiêu quá khứ nghĩa tình với vầng trăng dường như hiện ra trước mắt, tuổi thơ ùa về, những năm tháng chiến đấu bên vầng trăng ùa về, người bạn tri kỉ trước mắt ấy khiến tác giả bất ngờ, hoảng hốt và ân hận.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là sông là bể
Như là sông là rừng
Trăng vẫn cứ như vậy, âm thầm lặng lẽ dõi theo ta mỗi bước đường. Chẳng trách móc nhưng vẫn khiến lòng người phải thổn thức nghĩ suy: "Trăng cứ tròn vành vạnh
Kẻ chỉ người vô hình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình
Vầng trăng mang nhiều tầng nghĩa, chứa đựng những giá trị triết lí sâu sắc. Nó không chỉ là một vầng trăng đơn thuần giữa bầu trời đêm mà gợi cho chúng ta về đạo lí sống ở đời, hãy sống ân nghĩa thủy chung với quá khứ, đừn vì những thứ mới mẻ mà vọi quên đi quá khứ nghĩa tình.
Cả Chính Hữu và Nguyễn Duy đều viết về hình ảnh ánh trăng. Tuy cách biểu đạt và tư tưởng có phần khác nhau nhưng đều ca ngợi những vẻ đẹp ẩn sau vẻ bình dị của vầng trăng.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 7
Đồng chí của Chính Hữu là một bài thơ tiêu biểu trong nền thơ ca kháng chiến Việt Nam, ca ngợi tình đồng chí, tình yêu quê hương đất nước của những người lính nơi chiến trường. Với lối viết mộc mạc, chân thành, bài thơ đã khắc họa hình ảnh người lính trong gian khổ nhưng vẫn sáng ngời tinh thần lạc quan, yêu đời. Đặc biệt, hình ảnh “Đầu súng trăng treo” ở cuối bài thơ là một sáng tạo độc đáo, vừa mang nét hào hùng của người lính vừa trữ tình, lãng mạn. Hình ảnh này không chỉ khép lại bài thơ bằng một vẻ đẹp đặc biệt mà còn mở ra những tầng ý nghĩa sâu xa về tâm hồn, tinh thần của người lính Việt Nam.
Ở những câu cuối của bài thơ, Chính Hữu đã tạo nên một khung cảnh đặc biệt cho người lính:
“Đêm nay rừng hoang sương muối lạnh
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
Giữa khung cảnh đêm tối mịt mùng nơi rừng núi hoang vu, cái lạnh thấm qua từng lớp áo mỏng, người lính đứng canh, chờ đợi kẻ thù trong sự yên lặng và tập trung cao độ. “Đêm nay rừng hoang sương muối lạnh” đã gợi tả không khí lạnh buốt của đêm rừng Việt Bắc, không chỉ là cái lạnh vật chất mà còn là cái lạnh của những hiểm nguy đang rình rập. Tuy vậy, họ vẫn đứng cạnh nhau, tạo nên sức mạnh đoàn kết, vượt qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên và sự căng thẳng của chiến trận.
Trong bối cảnh ấy, hình ảnh “Đầu súng trăng treo” xuất hiện, kết hợp giữa hiện thực và mộng tưởng. “Đầu súng” là biểu tượng cho chiến tranh, bạo lực, cái chết và nhiệm vụ bảo vệ quê hương của người lính. Nó đại diện cho sức mạnh và bản lĩnh, là thứ mà người lính luôn mang theo, không bao giờ rời. Ngược lại, “trăng treo” lại là hình ảnh thơ mộng, trữ tình và lãng mạn. Ánh trăng dịu dàng soi rọi giữa núi rừng, trong cái tĩnh mịch của đêm, gợi lên cảm giác bình yên và vẻ đẹp lãng mạn của thiên nhiên.
Sự kết hợp giữa “đầu súng” và “trăng treo” tạo nên một biểu tượng độc đáo và có sức truyền tải lớn. “Đầu súng” - tượng trưng cho chiến tranh, bom đạn, khói lửa - và “trăng treo” - biểu tượng của thiên nhiên, hòa bình và sự tĩnh lặng, dường như đối lập hoàn toàn về ý nghĩa. Thế nhưng, khi đứng cạnh nhau, chúng lại tạo thành một hình ảnh hài hòa và hoàn chỉnh, phản ánh hai mặt của cuộc sống người lính: vừa có cái hào hùng mạnh mẽ, vừa có sự lãng mạn, tinh tế. Hình ảnh này nhấn mạnh rằng, ngay cả trong chiến tranh khốc liệt, người lính vẫn giữ cho mình một tâm hồn trong sáng, lạc quan và yêu đời. Ánh trăng như người bạn đồng hành, an ủi người lính trong những đêm phục kích lạnh lẽo, làm dịu đi nỗi căng thẳng của chiến tranh.
Không chỉ vậy, “Đầu súng trăng treo” còn là hình ảnh biểu trưng cho tình đồng chí và lý tưởng của người lính. Họ đứng bên nhau, chia sẻ mọi gian khổ, đau thương, vượt qua mọi thử thách với một tâm thế chủ động. Dù cuộc chiến còn nhiều khó khăn, người lính vẫn giữ vững tinh thần và ý chí kiên cường. Bên cạnh đó, hình ảnh trăng treo còn gợi nhắc về sự bình yên, quê hương và ước vọng hòa bình mà người lính luôn hướng tới. Ánh trăng soi rọi không gian tĩnh lặng, nhắc nhở họ về quê hương, về những người thân đang chờ đợi và mong ngóng sự trở về của họ.
Trong thơ ca Việt Nam, trăng thường xuất hiện như một biểu tượng của cái đẹp, sự yên bình, là người bạn tâm tình của con người trong những lúc khó khăn. Chính Hữu đã tài tình lồng ghép biểu tượng trăng vào hình ảnh “đầu súng,” không chỉ thể hiện nét lãng mạn mà còn tôn lên tinh thần lạc quan của người lính. Đứng giữa đêm tối và sương lạnh, họ không cảm thấy cô đơn, lạc lõng bởi có tình đồng đội ấm áp, có thiên nhiên xoa dịu. Ánh trăng treo trên đầu súng như nhắn nhủ rằng, dù trong bất kì hoàn cảnh nào, người lính vẫn giữ được sự bình tĩnh, giữ gìn cho mình một tâm hồn thanh cao, không bị cuốn theo sự tàn khốc của chiến tranh.
Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là một nét chấm phá tuyệt vời trong bài thơ Đồng chí, thể hiện sự tài tình của Chính Hữu trong việc kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn. Hình ảnh này không chỉ là một bức tranh đẹp về cuộc sống nơi chiến trường mà còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc cho tinh thần người lính. Với chất thơ giản dị, giàu cảm xúc, Chính Hữu đã khắc họa rõ nét vẻ đẹp của người lính - vừa kiên cường, mạnh mẽ, vừa lãng mạn, yêu đời. Bài thơ Đồng chí đã để lại ấn tượng mạnh mẽ, không chỉ bởi sự thành công trong ngôn từ mà còn bởi những hình ảnh như “Đầu súng trăng treo” - hình ảnh thành công nhất của bài thơ, khơi dậy trong lòng người đọc niềm tự hào và trân trọng đối với những người lính đã hi sinh vì độc lập, tự do của dân tộc.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 8
Đầu súng trăng treo - một tác phẩm của nhà thơ Chính Hữu, là một bức tranh tĩnh lặng, tô điểm cho mảng đời sống tinh thần dân tộc, nơi mà ánh trăng không chỉ là biểu tượng của vẻ đẹp huyền bí mà còn là chứng nhân cho những khía cạnh đậm đà văn hóa, những khát khao và hi sinh của người dân Việt Nam. Trong truyền thuyết dân gian, Chú Cuội và Hằng Nga trộm thuốc trường sinh là những câu chuyện quen thuộc, là những mảng đời sống tinh thần bình dị màu sắc dân tộc. Nhà thơ đã khéo léo chọn lọc và kết hợp chúng vào bức tranh của mình, giúp độc giả nhìn nhận ánh trăng không chỉ là vật thể trên bầu trời mà còn là biểu tượng của tình thân, tình cảm, và hi sinh.
Đến với "Đầu súng trăng treo," người đọc không chỉ bắt gặp hình ảnh thực tế và sinh động của ánh trăng trong cảnh đêm thanh vắng tĩnh mịch, mà còn được mở ra một không gian tâm hồn, nơi ánh trăng không chỉ chiếu sáng cảnh đêm mà còn làm rực rỡ tâm hồn người lính, tâm hồn người nông dân. Sự giao thoa giữa hình ảnh súng và trăng làm cho bức tranh trở nên độc đáo và lôi cuốn. Sự tương phản giữa hai yếu tố này được tác giả chuyển hoá thành một đoạn hội thoại tinh tế giữa quân nhân và vẻ đẹp của thiên nhiên. Hình ảnh ánh trăng treo lơ lửng giữa rừng hoang sương muối giữa đêm thanh vắng không chỉ là một cảnh đẹp tự nhiên mà còn là biểu tượng cho sự hi sinh và dũng cảm trong chiến tranh.
Chính Hữu không chỉ làm cho người đọc hiểu rõ sự hòa quyện giữa súng và trăng mà còn làm cho họ cảm nhận được sự chuyển động của tâm hồn con người dưới ánh trăng thanh khiết. Đến cuối bài thơ, khi người lính và người nông dân đều dừng lại để nhìn ánh trăng, chúng ta cảm nhận được khoảnh khắc thanh thản, hòa mình vào vẻ đẹp bình yên và ý nghĩa tượng trưng của ánh trăng. "Đầu súng trăng treo" không chỉ là một tác phẩm thơ tuyệt vời về vẻ đẹp tự nhiên, mà còn là một hiện thân tuyệt vời về tinh thần và tâm hồn của những người con của đất nước Việt Nam trong những thời kì đầy thách thức và hi sinh.
Ánh trăng như một phép màu, tan đi cái lạnh giá của đêm sương muối, hòa mình vào không gian thanh bình. Trăng tỏa sáng không chỉ làm rạng rỡ cảnh đêm, mà còn làm sáng tâm hồn con người. Trong bức tranh tĩnh lặng, trăng không chỉ là một ngôi sao đẹp mắt mà còn là người bạn, người đồng hành, chứng kiến cho tình đồng chí đồng đội thiêng liêng của những người lính. Trăng không chỉ là nguồn sáng mà còn là nguồn sức mạnh tinh thần, là người bạn đồng hành trên đường chiến đấu. Chính Hữu đã tài tình chuyển đổi hình ảnh trăng thành một đồng chí, một người lính, tạo nên sự gắn bó mạnh mẽ giữa người và thiên nhiên. Trăng tắm gội tâm hồn những người lính, làm tinh khiết và cao quý họ hơn.
Đầu súng trăng treo, hình ảnh này không chỉ đẹp mắt mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Sự kết hợp giữa súng và trăng là sự hòa quyện giữa chiến đấu và thanh bình, giữa người và đất nước. Súng không chỉ là biểu tượng của chiến tranh mà còn là hình ảnh của con người, và trăng không chỉ là biểu tượng của thanh bình mà còn là đất nước, quê hương.
Hình ảnh Đầu súng trăng treo không chỉ đơn thuần là một tác phẩm thơ mà còn là một bức tranh tinh tế về tâm hồn người lính. Sự lãng mạn trong bài thơ không phải là sự trốn tránh, mà là sự hiện diện mạnh mẽ giữa cuộc sống chiến đấu. Từ "treo" không chỉ là một biểu tượng mà còn là sự chấp nhận và đối mặt với thực tế, với sự hi sinh cho quê hương. Đầu súng trăng treo là một hiện tượng tự nhiên, không gian ba chiều, và từ đó mà tác giả mở ra một không gian tâm hồn sâu sắc. Trăng không chỉ là một điểm sáng trên bầu trời, mà còn là biểu tượng của hi sinh, của chiến đấu, và của người lính đứng đó, nhìn lên, với lòng tin vững chắc vào ngày mai tươi sáng.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 9
Chính Hữu đã khắc họa hình ảnh người lính trong chiến tranh một cách tinh tế và diệu kì qua bài thơ "Đồng Chí". Bức tranh về người lính không chỉ thể hiện sự đẹp đẽ và đáng kính của tinh thần chiến sĩ mà còn toát lên hương thơ đậm chất nhân văn, trong đó "Đầu súng trăng treo" là điểm nhấn đặc biệt, tạo nên một tác phẩm thơ độc đáo và sâu sắc. Trong bối cảnh rừng núi hoang vu, nơi mà bom đạn đang rơi xuống như mưa, sự gắn bó và đoàn kết giữa những người lính trở nên vô cùng quan trọng. Chiến tranh không chỉ là cuộc đấu tranh với kẻ thù mà còn là cuộc chiến với thiên nhiên, với những khó khăn, gian khổ không ngừng. Trong tình cảnh khốc liệt đó, người lính không chỉ chịu đựng mà còn học cách chấp nhận, hiểu biết và yêu thương nhau hơn.
Đêm lạnh và hoang vu, nhưng người lính vẫn giữ vững tư thế sẵn sàng chiến đấu, đứng gác bảo vệ đất nước. Hình ảnh này là biểu tượng của sự kiên trì, sự hi sinh và tình yêu thương quê hương. Trong chiến tranh, không chỉ có sự gắn bó với đồng đội mà còn là sự liên kết mạnh mẽ với đất nước, với biểu tượng của hòa bình và vẻ đẹp tự nhiên - "Đầu súng trăng treo". Bài thơ "Đồng Chí" không chỉ là một bức tranh về chiến tranh mà còn là một tác phẩm thơ đậm chất nhân văn, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp nhất của con người giữa cuộc sống đầy thách thức và gian khổ.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Nhà thơ Chính Hữu đã tạo nên một cảm nhận độc đáo và tinh tế khi kết hợp hai hình ảnh đối lập như súng và trăng trong bài thơ "Đồng Chí". Sự kết hợp này không chỉ mang đến chất hiện thực nghiệt ngã mà còn đánh bại sự lãng mạn, tạo nên một bức tranh phức tạp và sâu sắc về tâm hồn chiến sĩ giữa cuộc chiến tranh. Chính Hữu vẽ nên bức tranh của cảnh rừng núi hoang vu, với sương muối âm u và lạnh giá. Mặc cho khó khăn và gian khổ, tinh thần đồng đội thiêng liêng và lý tưởng chiến đấu cao thượng đã tạo nên một không khí đặc biệt. Trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, những người lính gắn bó với nhau, tạo nên một đồng đội vững mạnh để đối mặt với mọi khó khăn.
Tâm hồn chiến sĩ, dù đứng giữa cái giá lạnh của núi rừng để chờ giặc, vẫn có thể khám phá những điều thú vị, như hình ảnh đầu súng trăng treo. Câu thơ này không chỉ mang đến niềm vui, mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Sự liên tưởng thông minh và độc đáo của tác giả đã tạo ra hình ảnh này, làm cho bức tranh thơ trở nên phong phú và gần gũi với độc giả. Hình ảnh đầu súng trăng treo không chỉ là tả thực mà còn là biểu tượng cho tinh thần chiến đấu, sự hi sinh và tình đoàn kết của người chiến sĩ. Sự trái ngược giữa súng và trăng, giữa chiến tranh và hòa bình, được gói gọn trong một hình ảnh duyên dáng và đầy ẩn ý, tạo nên một tác phẩm thơ độc đáo và sâu sắc.
Hình ảnh Đầu súng trăng treo không chỉ mang đến vẻ thơ mộng mà còn là nguồn động viên và tinh thần lạc quan, quyết tâm chiến đấu của các chiến sĩ. Bài thơ không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn là nguồn động viên mạnh mẽ cho thế hệ trẻ Việt Nam, khích lệ họ đối mặt và vượt qua những thách thức để bảo vệ tổ quốc.
Phân tích đầu súng trăng treo - mẫu 10
Sau tác phẩm "Ngày về," Chính Hữu tiếp tục khám phá đề tài về người lính trong kháng chiến, một chủ đề mới mẻ và phong phú của văn học Cách mạng. Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu trở thành một tác phẩm xuất sắc, đánh dấu sự thành công nổi bật của ông trong việc khắc họa cuộc sống và tinh thần chiến sĩ. Bài thơ này không sử dụng nhiều kỹ thuật nghệ thuật hay ngôn ngữ phức tạp; thay vào đó, Chính Hữu lựa chọn sự giản dị, chân thực giống như những người lính mặc áo đồng phục. Mặc dù vậy, những hình ảnh thơ đẹp được tạo nên trong bài thơ khiến người đọc không thể không cảm nhận được sự độc đáo và sâu sắc của nó. Trong đó, điểm đặc biệt là hình ảnh cuối cùng của bài thơ: "Đầu súng trăng treo."
Bài thơ "Đồng chí" toàn diện với bút pháp hiện thực, thể hiện những hình ảnh chân thực về cuộc sống và tâm hồn của những chiến sĩ cụ Hồ. Hình ảnh gian khổ trong chiến tranh, tình đồng chí đồng đội được mô tả một cách chân thật và đầy cảm xúc. Những đêm phục kích chờ giặc tới không chỉ là hình ảnh thực tế mà còn là biểu tượng của sự hi sinh và quyết tâm trong cuộc chiến.
Tuy bài thơ sử dụng ngôn từ giản dị, nhưng đó chính là điểm mạnh của tác phẩm. Bằng sự chân thành và trung thực, Chính Hữu mang đến cho độc giả một góc nhìn chân thực về cuộc sống của những người lính cụ Hồ. Bài thơ không chỉ là sự kể chuyện, mà còn là một tuyên ngôn về lòng yêu nước và sự hi sinh không đợi điều kiện. Cuối cùng, hình ảnh "Đầu súng trăng treo" là một điểm nhấn đặc biệt, tạo nên một bức tranh lãng mạn và ý nghĩa. Sự kết hợp giữa súng, biểu tượng của chiến đấu, và trăng, biểu tượng của hòa bình, tạo nên một hình ảnh mạnh mẽ, tinh tế và đầy ý nghĩa về tâm hồn chiến sĩ trong cuộc chiến tranh giữa bối cảnh khó khăn và đau thương.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Trong bài thơ "Đồng chí," Chính Hữu mô tả những người lính không chỉ là những người chiến đấu mà còn là những con người gắn bó mạnh mẽ với đất đai, ruộng nương và ngôi nhà đơn sơ. Mặc dù họ sống trong "gian nhà không," nhưng sự gắn bó này không làm mờ đi quyết tâm của họ, và họ sẵn sàng bỏ lại tất cả để tham gia vào cuộc chiến chống giặc.
Từ ngữ "mặc kệ" trong bài thơ không chỉ đơn thuần là một thái độ bất khuất, mà còn chứa đựng ý nghĩa của sự quyết định, lòng kiên trì và sự hi sinh. Những người lính không ngần ngại đối mặt với những khó khăn, và họ không chỉ là đồng đội mà còn là những tri kỉ, những người hiểu biết và chia sẻ tâm hồn lẫn nhau. Hình ảnh "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" vừa là biểu tượng cho sự đoàn kết, gắn bó của họ, vừa là một bức tranh về tình cảm ấm áp giữa những người lính trong những đêm lạnh giá. Sự đoàn kết này không chỉ là trong chiến trường mà còn là trong cuộc sống hàng ngày, khi họ cùng nhau chia sẻ mọi khó khăn và thử thách.
Câu thơ "nắm tay" đến đúng lúc là hình ảnh tuyệt vời, đặc biệt là khi đối mặt với những gian khổ và khó khăn trong cuộc chiến. Họ không chỉ là đồng đội đồng lòng mà còn là những người bạn luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau. Hình ảnh này thể hiện sự đồng lòng, sự hi sinh lẫn nhau của những người lính, khiến cho tình cảm giữa họ trở nên mặn nồng và bền vững.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá chân không giày.
Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu chấm dứt bằng một kết thúc sâu sắc và tư duy, thể hiện sự tinh tế và sáng tạo của tác giả trong việc xây dựng biểu tượng cho người lính và tình cảm đồng đội trong cuộc chiến tranh. Hình ảnh cuối cùng của bài thơ - "Đầu súng trăng treo" - được tạo nên từ sự kết hợp linh hoạt giữa hai biểu tượng mạnh mẽ, súng và trăng. Chính Hữu đưa ra một góc nhìn mới, đầy sáng tạo về người lính, không chỉ là những chiến sĩ đầy tư tưởng hi sinh, mà còn là những con người gắn bó mạnh mẽ với đất đai và nhau nhau.
Hình ảnh của những người lính đứng phục kích trong đêm "sương muối" lạnh giá, áo rách, chân không giày, mặc dù khắc nghiệt nhưng họ không ngần ngại, nhưng lại sẵn lòng hi sinh cho mục tiêu lớn lao, vì tổ quốc và tình đồng đội. Câu thơ "Đầu súng trăng treo" không chỉ mang lại hình ảnh thực tế mà còn tạo nên một bức tranh tinh tế và đặc sắc về tâm trạng, tình cảm và tinh thần cao cả của những người lính. Từ "treo" đã kết nối mặt đất với không gian bát ngát, làm nổi bật tinh thần và trạng thái tâm hồn của họ. Điều này khiến cho người đọc không chỉ cảm nhận được sự chiến đấu mạnh mẽ mà còn ý thức được tình cảm đoàn kết, lòng đồng đội và tình hữu nghị giữa những người lính. "Đầu súng trăng treo" không chỉ là biểu tượng của cuộc chiến tranh, mà còn là biểu tượng của tình bạn và hi sinh cao cả trong dòng họ thơ chiến tranh của Việt Nam.
Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:
- Phân tích đêm tình mùa xuân vợ chồng A Phủ
- Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn làng
- Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Liên và An
- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

