10+ Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo (điểm cao)

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.

10+ Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo (điểm cao)

Quảng cáo

Dàn ý Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo

I. Mở bài

- Giới thiệu bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu:

→ Sáng tác năm 1948, thời kỳ đầu của kháng chiến chống Pháp.

→ Là bài thơ tiêu biểu viết về hình tượng người lính và tình đồng đội gắn bó sâu sắc.

- Dẫn dắt đến hình ảnh “đầu súng trăng treo”:

→ Câu thơ cuối của bài, mang tính biểu tượng cao, kết tinh vẻ đẹp tâm hồn người lính cũng như tư tưởng của toàn bài thơ.

II. Thân bài

1. Vị trí và hoàn cảnh xuất hiện của hình ảnh

- Là câu kết của bài thơ:

→ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới / Đầu súng trăng treo.”

- Hoàn cảnh: Người lính trong tư thế sẵn sàng chiến đấu giữa đêm rừng lạnh giá, giữa không gian mênh mông và ánh trăng.

2. Ý nghĩa tả thực của hình ảnh

- Hình ảnh thực: người lính đứng gác giữa đêm, súng trên vai, vầng trăng lơ lửng trên đầu nòng súng → tạo nên hình ảnh trăng như treo lơ lửng trên đầu súng.

Quảng cáo

- Gợi hình ảnh vừa lãng mạn, vừa chân thực, rất đặc trưng trong đời sống người lính giữa rừng.

3. Ý nghĩa biểu tượng

a. “Đầu súng” – biểu tượng cho chiến đấu, gian khổ, hiện thực khốc liệt

- Là hình ảnh hiện thân cho vũ khí, cho tinh thần chiến đấu, cho trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.

- Gắn liền với cuộc sống chiến trận, với bao hiểm nguy mà người lính phải đối mặt.

b. “Trăng treo” – biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, lý tưởng, tâm hồn thi sĩ

- Trăng là vẻ đẹp bình dị, thơ mộng, biểu tượng của hòa bình, mộng mơ, của cái đẹp tinh thần.

- Gợi liên tưởng đến chất lãng mạn, chất thi sĩ trong người lính – dù giữa gian khổ vẫn có trái tim yêu cái đẹp.

c. Sự kết hợp “súng” và “trăng” – biểu tượng cho sự hòa quyện giữa chất thép và chất thơ

- Tạo hình ảnh đối lập mà hài hòa: súng – chiến tranh; trăng – hòa bình.

- Gợi nên vẻ đẹp hài hòa giữa nhiệm vụ và lý tưởng, giữa hiện thực khốc liệt và tâm hồn mộng mơ của người lính cách mạng.

- Là biểu tượng cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng giàu tính nhân văn.

4. Giá trị nghệ thuật

- Hình ảnh giàu tính biểu cảm và chất tạo hình, mang giá trị biểu tượng sâu sắc.

Quảng cáo

- Câu thơ sử dụng phép ẩn dụ – nhân hóa – đối lập, giàu chất thơ và sức gợi.

- Là câu thơ kết tinh tư tưởng bài thơ: người lính gắn bó đồng chí, gắn bó thiên nhiên, chiến đấu vì lý tưởng cao đẹp.

III. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị của hình ảnh “đầu súng trăng treo”:

→ Là biểu tượng giàu tính nghệ thuật và tư tưởng.

→ Cô đọng hình tượng người lính vừa kiên cường, vừa lãng mạn, mang vẻ đẹp toàn diện.

- Đánh giá:

→ Hình ảnh “đầu súng trăng treo” xứng đáng là một trong những câu thơ hay nhất trong thơ ca kháng chiến, giàu chất thơ và sức sống vượt thời gian.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 1

Không biết tự bao giờ ánh trăng đã đi vào văn học như một huyền thoại đẹp. Ở truyền thuyết Chú cuội cung trăng hay Hằng Nga trộm thuốc trường sinh là những mảng đời sống tinh thần bình dị đậm đà màu sắc dân tộc của nhân dân ta. Hơn thế nữa, trăng đã đi vào cuộc chiến đấu, trăng bảo vệ xóm làng, trăng được Chính Hữu kết tinh thành hình ảnh đầu súng trăng treo rất đẹp trong bài thơ Đồng chí của mình. Sau hơn mười năm làm thơ, Chính Hữu cho ra mắt tập Đầu súng trăng treo. Thế mới biết tác giả đắc ý như thế nào về hình ảnh thật đẹp, thơ mộng, rất thực nhưng không thiếu nét lãng mạn đó.

Quảng cáo

Đầu súng trăng treo – đó là một hình ảnh tả thực một bức tranh tả thực và sinh động. Giữa núi rừng heo hút rừng hoang sương muối giữa đêm thanh vắng tĩnh mịch bỗng xuất hiện một ánh trăng treo lơ lửng giữa bầu trời. Và hình ảnh này cũng thật lạ làm sao, súng và trăng vốn tương phản với nhau, xa cách nhau vời vợi bỗng hòa quyện vào nhau thành một hình tượng gắn liền. Nhà thơ không phải tả mà chỉ gợi, chỉ đưa hình ảnh nhưng ta liên tưởng nhiều điều. Đêm thanh vắng người lính bên nhau chờ giặc tới, trăng chếch bóng soi sáng rừng hoang bao la rộng lớn, soi sáng tình cảm họ, soi sáng tâm hồn họ…

Giờ đây, người chiến sĩ như không còn vướng bận về cảnh chiến đấu sắp diễn ra, anh thả hồn theo trăng, anh say sưa ngắm ánh trăng tỏa ngời trên đỉnh núi, tâm hồn người nông dân nước mặn đồng chua, hay đất cày trên sỏi đá cằn cỗi ngày nào bỗng chốc trở thành người nghệ sĩ đang ngắm nhìn vẻ đẹp ánh trăng vốn có tự ngàn đời. Phải là một người có tâm hồn giàu lãng mạn và một phong thái ung dung bình tĩnh lạc quan thì anh mới có thể nhìn một hình ảnh nên thơ như thế. Chút nữa đây không biết ai sống chết, chút nữa đây cùng có thể là giây phút cuối cùng ta còn ở trên đời này nhưng ta vẫn mặc kệ, vẫn say sưa với ánh trăng.

Ánh trăng như xua tan cái lạnh giá của đêm sương muối, trăng tỏa sáng làm ngời ngời lòng người, trăng như cùng tham gia, cùng chứng kiến cho tình đồng chí đồng đội thiêng liêng của những người lính. Trăng truyền thêm sức mạnh cho họ, tắm gội tâm hồn họ thanh cao hơn, trong sạch hơn, trăng cùng là bạn, là đồng chí của anh bộ đội Cụ Hồ.

Đầu súng trăng treo – hình ảnh thật đẹp và giàu sức khái quát. Súng và trăng kết hợp nhau; súng tượng trưng cho chiến đấu – trăng là hình ảnh của thanh bình hạnh phúc; súng là con người – trăng là đất nước quê hương của bốn nghìn năm văn hiến; súng là hình ảnh người chiến sĩ gan dạ kiên cường – trăng là hình ảnh người thi sĩ. Sự kết hợp hài hòa tạo nên nét lãng mạn bay bổng vừa gợi tả cụ thể đã nói lên lý tưởng, mục đích chiến đấu mà người lính ấy đang tham gia. Họ chiến đấu cho sự thanh bình, chiến đấu cho ánh trăng mãi nghiêng cười trên đỉnh núi. Ta hãy tưởng tượng xem giữa đêm khuya rừng núi trập trùng bỗng hiện lên hình ảnh người lính đứng đó với súng khoác trên vai, nòng súng chếch lên trời và ánh trăng lơ lửng ngay nòng ngọn súng. Đó là biểu tượng khát vọng hòa bình, nó tượng trưng cho tư thế lạc quan, bình tĩnh, lãng mạn của người bảo vệ Tổ quốc.

Cái thần của câu thơ Đầu súng trăng treo nằm ở từ treo, ta thử thay bằng từ mọc thì thật thà quá, làm sao còn nét lãng mạn? Và hãy thay một lần nữa bằng từ lên cũng không phù hợp, vì nó là hiện tượng tự nhiên: trăng tròn rồi khuyết, trăng lên trăng lặn sẽ không còn cái bất ngờ màu nhiệm nữa. Chỉ có trăng treo. Phải, chỉ có Đầu súng trăng treo mới diễn tả hết được cái hay, cái bồng bềnh thơ mộng của một đêm trăng đứng chờ giặc tới, chẳng thơ mộng chút nào. Ta nên hiểu bài thơ dường như được sáng tác ở thời điểm hiện tại đêm nay, trong một không gian mà mặt đất là rừng hoang sương muối lạnh lẽo và lòng đầy phấp phỏng giặc sẽ tới có nghĩa là cái chết có thể đến từng giây từng phút.

Thế nhưng người lính ấy vẫn đứng cạnh nhau để tâm hồn họ vút lên nở thành vầng trăng. Nếu miêu tả hiện thực thì vầng trăng ấy sẽ có hình khối của không gian ba chiều. Ở đây, từ điểm nhìn xa, cả vầng trăng và súng đều tồn tại trên một mặt phẳng và trong hội họa nó mang tính biểu tượng cao. Tố Hữu cũng có một câu thơ kiểu này: Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, và Phạm Tiến Duật thì Và vầng trăng vượt lên trên quầng lửa, hay Hoàng Hữu Chỉ một nửa vầng trăng thôi một nửa – Ai bỏ quên ở phía chân trời…

Như đã nói ở trên, không phải ngẫu nhiên mà Chính Hữu lấy hình ảnh Đầu súng trăng treo làm tựa đề cho tập thơ của mình. Nó là biểu tượng, là khát vọng và cũng là biểu hiện tuyệt vời chất lãng mạn trong bài thơ cách mạng. Lãng mạn nhưng không thoát ly, không quên được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Lãng mạn vì con người cần có những phút sống cho riêng mình. Trước cái đẹp mà con người trở nên thờ ơ lãnh đạm thì cuộc sống vô cùng tẻ nhạt. Âm hưởng của câu thơ đã đi đúng với xu thế lịch sử của dân tộc. Hình ảnh trăng và súng đã có nhiều trong thơ Việt Nam và hình ảnh Đầu súng trăng treo của Chính Hữu là một trong những hình ảnh tuyệt đẹp trong kho tàng thơ ca dân tộc.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 2

Chính Hữu đã tạo nên hình ảnh người lính trong chiến tranh thật đẹp, thật đáng khâm phục qua bài thơ Đồng Chí. Bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc không chỉ bởi tinh thần của người chiến sĩ mà còn bởi hình ảnh đầy chất thơ: Đầu súng trăng treo.

Với cảnh rừng núi hoang vu, rừng thiêng nước độc, bom đạn ác liệt, người lính càng gắn bó với nhau hơn, để vượt qua mọi khó khăn gian khổ. Đêm lạnh và hoang vu, nhưng người lính vẫn luôn đứng gác, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Nhà thơ đã có cái cảm nhận thật mới mẻ và tinh tế khi kết hợp hai hình ảnh, súng và trăng. Đó là chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn, trái ngược nhau nhưng chúng bay bổng hòa quyện với nhau. Cảnh rừng hoang, sương muối âm u, lạnh giá dường đã không ảnh hưởng tới tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ, nhường chỗ cho hình ảnh đồng đội đang sát cánh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chiến đấu.

Chính cái tinh thần đồng đội thiêng liêng và lý tưởng chiến đấu cao thượng đã sưởi ấm lòng chiến sĩ, chắp cánh cho tâm hồn họ bay bổng. Đứng giữa cái giá lạnh của núi rừng để chờ giặc, khi trăng đã ngang đầu súng. Người chiến sĩ đã không cảm thấy buồn chán mà trong tâm hồn họ lại khám phá bất chợt, thú vị: đầu súng trăng treo. Câu thơ như một tiếng reo vui chứa đựng bao ý nghĩa. Hình ảnh đầu súng trăng treo được tạo nên nhờ sự liên tưởng thông minh và độc đáo.

Người chiến sĩ luôn trong tư thế chiến đấu, súng lúc nào cũng trong tư thế sẵn sàng, hướng mũi súng về phía giặc, tình cờ phía ấy là hướng trăng lặn. Đêm khuya về sáng, trăng đang xuống thấp dần và ngang tầm mũi súng, tạo cảm giác đầu súng trăng treo.

Hình ảnh đầu súng trăng treo, vừa là hình ảnh tả thực, vừa mang chất lãng mạn bay bổng. Hai hình ảnh này có sự trái ngược nhau, súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, súng là sự chết chóc là sự tàn khốc, còn trăng tượng trưng cho cái đẹp của cuộc sống yên bình. Muốn tận hưởng cuộc sống yên bình ấy thì phải cầm súng để dành lại.

Hình ảnh Đầu súng trăng treo đã mang một thi vị lãng mạn cho bài thơ, nó thể hiện tinh thần lạc quan, ý chí quyết tâm chiến đấu và tình đoàn kết của các chiến sĩ. Bài thơ trở thành động lực tạo nên sức mạnh cho thế hệ trẻ Việt Nam trong việc đấu tranh để bảo vệ tổ quốc.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 3

Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của nền thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bằng chất thơ mộc mạc, cô đọng và giàu hình ảnh, nhà thơ đã khắc họa thành công hình ảnh người lính cách mạng vừa giản dị, vừa anh hùng. Trong đó, câu thơ kết: “Đầu súng trăng treo” đã trở thành một biểu tượng nghệ thuật đặc sắc, cô đọng vẻ đẹp lý tưởng, tâm hồn và phẩm chất cao quý của người lính.

Xét về mặt tả thực, hình ảnh “đầu súng trăng treo” tái hiện một khoảnh khắc có thực: người lính đứng gác trong đêm rừng, khẩu súng trên vai, vầng trăng trên cao như treo lơ lửng ngay đầu súng. Đó là một bức tranh đầy chất tạo hình, giàu tính thị giác và thi vị. Trong cái tĩnh lặng của đêm khuya, giữa thiên nhiên mênh mông, người lính hiện lên như một nét chấm phá, đơn độc mà vững vàng, lặng lẽ mà mạnh mẽ.

Về mặt biểu tượng, “đầu súng” là hiện thân của chiến tranh, của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, của ý chí kiên cường và tinh thần chiến đấu bất khuất. Còn “trăng treo” là biểu tượng của thiên nhiên, của hòa bình, của mộng mơ và tình người. Khi đặt hai hình ảnh ấy cạnh nhau, câu thơ tạo nên một sự đối lập đầy ám ảnh: giữa súng – biểu tượng của bạo lực, và trăng – biểu tượng của cái đẹp, của sự sống. Nhưng chính sự đối lập ấy lại tạo nên một vẻ đẹp rất riêng: vẻ đẹp hài hòa giữa chất thép và chất thơ, giữa hiện thực và lý tưởng.

Không dừng lại ở đó, “trăng treo” còn mang nghĩa tượng trưng cho lý tưởng cao đẹp của người lính. Trong những đêm hành quân gian khổ, ánh trăng là thứ ánh sáng duy nhất dẫn lối, là điểm tựa tinh thần. Câu thơ gợi một cảm giác thanh bình, dịu nhẹ – dù đang trong cảnh chiến tranh, người lính vẫn mang trong mình khát vọng sống, khát vọng gìn giữ những điều đẹp đẽ.

Chính Hữu đã sử dụng hình ảnh “đầu súng trăng treo” như một cách kết đọng tư tưởng toàn bài: người lính không chỉ chiến đấu bằng khẩu súng, mà còn bằng niềm tin, bằng lý tưởng, bằng tình đồng chí, đồng đội. Câu thơ khép lại bài thơ nhưng lại mở ra một không gian cảm xúc rộng lớn trong lòng người đọc, bởi sự giản dị mà sâu sắc, lặng lẽ mà đầy sức gợi.

Như vậy, “đầu súng trăng treo” không chỉ là hình ảnh thực, mà là một biểu tượng nghệ thuật tuyệt vời. Nó kết nối hiện thực khốc liệt của chiến tranh với vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm hồn con người. Hình ảnh ấy sống mãi trong thơ, trong lòng người đọc như một minh chứng cho vẻ đẹp bất tử của người lính Cách mạng – những con người dám chiến đấu, dám hy sinh, nhưng vẫn luôn giữ trọn tâm hồn trong sáng và niềm tin vào ngày mai hòa bình.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 4

Trong thơ ca, có những hình ảnh không cần dài dòng vẫn có thể khắc sâu vào tâm trí người đọc. “Đầu súng trăng treo” là một hình ảnh như thế. Với chỉ bốn từ ngắn gọn, câu thơ cuối bài Đồng chí của Chính Hữu đã vẽ nên một bức tranh tạo hình độc đáo, giàu chất điện ảnh, vừa hiện thực vừa tượng trưng, vừa khốc liệt vừa dịu dàng.

Về mặt tạo hình, câu thơ như một cú lia máy bất ngờ – từ tư thế người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, ống kính như ngước dần lên, và dừng lại ở hình ảnh khẩu súng vươn cao chạm vào vầng trăng. Chỉ bằng một hình ảnh giản dị, Chính Hữu đã dựng nên được không gian ba chiều: có chiều cao, chiều sâu và cả chiều cảm xúc. Vầng trăng dường như lặng lẽ “treo” nơi đầu súng, lơ lửng, mơ màng, nhưng cũng gợi cảm giác lắng đọng và bất động – như một khoảnh khắc thời gian được đóng băng trong cái nhìn của thi sĩ.

Nghệ thuật ngôn ngữ ở đây cực kỳ cô đọng: không tính từ, không miêu tả lan man, không phân tích tâm trạng. Chính Hữu chỉ viết một dòng thơ như một phát ngôn tự nhiên, nhưng trong đó lại gói gọn cả tâm hồn người lính, cả thế giới quan lẫn nhân sinh quan của một thế hệ cầm súng. Đó là sức mạnh của ngôn ngữ thơ – nơi không cần nói nhiều nhưng vẫn lay động sâu.

Chính nhờ nghệ thuật tạo hình độc đáo ấy, “đầu súng trăng treo” đã trở thành một hình ảnh biểu tượng sống mãi cùng thời gian – không chỉ là điểm kết của bài thơ, mà là đỉnh cao cảm xúc của toàn tác phẩm.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 5

Không ai nghĩ trong gian khổ, trong bom đạn, người lính vẫn có thể cảm nhận được vẻ đẹp của ánh trăng. Nhưng “Đầu súng trăng treo” là minh chứng cho thấy: dù sống trong chiến tranh, người lính vẫn giữ được chất thơ trong tâm hồn, vẫn biết nâng niu những vẻ đẹp bình dị giữa cuộc đời.

Trăng là hình ảnh gần gũi trong văn chương Việt Nam từ xưa đến nay: trăng của Hồ Xuân Hương là vẻ đẹp lặng lẽ; trăng của Bác Hồ là tri kỷ chiến khu. Trăng trong thơ Chính Hữu cũng dịu dàng và ấm áp như thế – là người bạn đồng hành cùng người lính trong đêm gác lạnh.

Hình ảnh vầng trăng lơ lửng ở đầu nòng súng không chỉ mang tính thị giác mà còn gợi một mạch cảm xúc đầy thi vị: đó là sự hòa quyện giữa cái đẹp và cái dữ, giữa lý tưởng và hiện thực. Người lính không chỉ chiến đấu bằng súng đạn mà còn sống với những ước mơ và hy vọng. Câu thơ như một thước phim quay chậm, khiến người đọc lặng đi trước vẻ đẹp bình dị mà sâu sắc trong đời sống tâm hồn chiến sĩ.

Đọc câu thơ, ta không thấy tiếng súng nổ, không thấy máu đổ – ta chỉ thấy một ánh trăng yên bình đang hòa vào khẩu súng, như một niềm tin nhẹ nhàng nhưng bền bỉ. Và đó chính là chất thơ chiến sĩ, là trái tim yêu cái đẹp dù phải sống trong khốc liệt và hy sinh.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 6

Một hình ảnh thơ càng giàu tầng nghĩa thì càng có sức sống lâu dài. “Đầu súng trăng treo” không chỉ đẹp về mặt hình ảnh, mà còn là một câu thơ hàm chứa triết lý sống của người lính cách mạng: vừa hiện thực, vừa lý tưởng; vừa chiến đấu, vừa mơ mộng; vừa bảo vệ, vừa kiến tạo hòa bình.

Súng là vũ khí để tiêu diệt kẻ thù. Nhưng đặt khẩu súng dưới vầng trăng lại làm thay đổi hoàn toàn trường nghĩa. Súng lúc này không còn lạnh lẽo, đe dọa, mà được “trang sức” bằng một hình ảnh thuần khiết – trăng. Sự kết hợp ấy gợi ra tư tưởng nhân văn sâu sắc: người lính chiến đấu không phải để gây hủy diệt, mà để bảo vệ những giá trị cao đẹp của cuộc sống – như ánh trăng, như hòa bình.

Vầng trăng treo lơ lửng cũng giống như lý tưởng treo cao trong lòng người lính – đó là khát vọng tự do, khát vọng hòa bình, khát vọng được sống đúng nghĩa. Chính Hữu không cần phải giải thích, chỉ bằng một hình ảnh, ông đã nói lên tất cả.

Câu thơ là đỉnh cao triết lý thơ ca kháng chiến: chiến đấu nhưng không tàn bạo, cầm súng nhưng vẫn giữ tâm hồn người. Nó khiến người đọc không chỉ xúc động, mà còn suy ngẫm sâu về bản chất của chiến tranh và sứ mệnh của người lính: chiến đấu để ngày mai có ánh trăng yên bình cho cả dân tộc.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 7

Nếu có một câu thơ nào gói gọn được tinh thần, vẻ đẹp và phong cách thơ Chính Hữu – thì đó chính là “Đầu súng trăng treo”. Không quá cầu kỳ về ngôn ngữ, không nặng lý luận, câu thơ vẫn tỏa sáng bằng chính sự giản dị của mình, kết tinh đầy đủ tình cảm đồng chí – vẻ đẹp người lính – và chất thơ sâu lắng.

Xuyên suốt bài thơ Đồng chí, Chính Hữu khắc họa tình cảm giữa những người lính bằng chất liệu đời sống: “Áo anh rách vai”, “chân không giày”, “sốt run người”... Nhưng ở câu kết – ông nâng cảm xúc lên một tầm cao mới: thay vì kể tiếp nỗi khổ, ông để người lính đứng im lặng trong đêm, đối diện với vầng trăng. Chính khoảnh khắc tĩnh ấy lại vang động nhất.

Đây là nét riêng của thơ Chính Hữu: không nhiều lời, không lên gân, nhưng lắng đọng, sâu và đầy ám ảnh. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cũng là sự tổng kết hoàn hảo cho tư tưởng của bài thơ: người lính là hiện thân của sức mạnh, nhưng cũng là người gìn giữ những giá trị mềm mại của cuộc đời. Có thể nói, trong sự tĩnh lặng ấy là cả một nền thơ đang cất tiếng – vừa là thơ, vừa là sử thi, vừa là tâm hồn người chiến sĩ thời đại Hồ Chí Minh.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 8

Sau tác phẩm Ngày về, Chính Hữu tiếp tục sở trường viết về người lính trong kháng chiến, đó cũng là đề tài rất mới mẻ của văn học Cách mạng. Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu đánh dấu sự thành công của ông khi viết về đề tài này. Bài thơ, tác giả không dùng nhiều nghệ thuật, ngôn ngữ giản dị như những người dân mặc áo lính nhưng những hình ảnh thơ đẹp là điều bất cứ một người đọc nào cũng nhận thấy trong bài thơ của ông. Đặc biệt là hình ảnh cuối bài thơ “Đầu súng trăng treo”.

Cả bài thơ được sáng tác với bút pháp hiện thực, hình ảnh những anh lính cụ Hồ thực, những gian khổ trong chiến tranh thực, tình cảm đồng chí đồng đội thực và những đêm phục kích chờ giặc tới cũng là thực:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Những người lính được giới thiệu trong bài thơ là những người gắn bó với ruộng nương, với “ gian nhà không”, nhưng họ “mặc kệ” như một lẽ quyết tâm sẵn sàng rời bỏ tất cả để đi dẹp giặc. Người lính khi ra trận, họ hiểu nhau đến từng khúc ruột, họ chia sẻ tất cả những khó khăn “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Họ chiến đấu bên cạnh nhau với tình cảm thiết tha mặn nồng nhất, cái “nắm tay” đến đúng lúc đủ để họ xóa đi hết những gian khổ:

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá chân không giày.

Tất cả những lý do đó đủ để Chính Hữu kết thúc bài thơ với ba câu thơ ngắn gọn nhưng chất chứa biểu tượng của người lính. Họ phục kích trong những đêm “sương muối” độc và lạnh, nó độc và lạnh hơn khi “áo rách”, “chân không giày”, nhưng hơi ấm từ tình đồng đội đã sưởi ấm chính bản thân người lính. Tâm thế sẵn sang “chờ giặc tới” là do “đứng cạnh bên nhau”, gắn bó khăng khít, chia sẻ những cực nhọc trong chiến trường. Những câu thơ không cho thấy khói bụi chiến tranh nhưng lại cho ta thấy sự khốc liệt do cảnh khắc nghiệt mà hoàn cảnh đem lại.

Sau những câu thơ dài như tự sự ấy, câu kết bài thơ “Đầu súng trăng treo” chỉ có bốn tiếng làm cho nhịp thơ đang dàn trải bỗng thay đổi đột ngột, dồn nén, chắc gọn, gây được sự chú ý cao nơi người đọc. Từ “ treo” tạo nên quan hệ bất ngờ nối liền mặt đất với không gian bát ngát. Đó có lẽ là chất thơ bay bổng nhất trong bài thơ. Có người đã liên tưởng “trăng” tượng trưng cho sự yên bình, chất nghệ sĩ, thi sĩ. “súng” tượng trưng cho sự chiến đấu, khốc liệt và hiện thực chiến tranh, bởi vậy biểu tượng của người lính là chiến đấu cho cuộc sống hòa bình. Nhưng Chính Hữu có lần tâm sự: “Trong chiến dịch nhiều đêm có trăng. Đi phục kích trong đêm, trước mắt tôi có ba nhân vật: khẩu súng, vầng trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật ấy hòa quyện với nhau tạo ra hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.

Như vậy chúng ta cần hiểu biểu tượng mà Chính Hữu xây dựng được vút lên từ chất thơ bay bổng trong hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt. Suốt đêm vầng trăng từ trên trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo ngay trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích như vậy trăng với người lính giống như bạn hữu. Vậy, biểu tượng của người lính trong bài thơ chưa hẳn là sự chiến đấu mà chính là tình cảm của những người đồng tình, đồng lý tưởng…

“Đầu súng trăng treo” là một hình ảnh thơ đẹp và độc đáo, xứng đáng để khép lại một tác phẩm thơ thành công của Chính Hữu.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 9

Đồng chí của Chính Hữu là một trong những bài thơ hay về người chiến sĩ trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Trải qua hơn năm mươi năm, bài thơ đã trở thành người bạn tâm tình của nhiều lớp người cầm súng chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Đoạn kết của bài thơ thật đẹp, nó đã tạc vào thơ ca chân dung người chiến sĩ mộc mạc, đơn sơ và tuyệt vời thi vị:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng hòa quyện với nhau. Cảnh rừng hoang, sương muối âm u, lạnh giá dường như không còn gây được ấn tượng đe dọa đối với con người nữa mà trái lại, nó bị đẩy lùi ra phía sau, nhường chỗ cho hình ảnh đồng đội đang sát cánh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. Tình đồng chí thiêng liêng đã sưởi ấm lòng chiến sĩ, chắp cánh cho tâm hồn họ bay bổng. Đêm khuya chờ giặc, trăng đã ngang đầu súng. Và lạ lùng thay, người chiến sĩ như có một khám phá bất chợt, thú vị: đầu súng trăng treo. Câu thơ như một tiếng reo vui chứa đựng bao ý nghĩa. Hình ảnh đầu súng trăng treo được tạo nên nhờ sự liên tưởng thông minh và độc đáo.

Anh bộ đội hướng mũi súng về phía giặc, tình cờ phía ấy là hướng trăng lặn. Đêm khuya về sáng, trăng đang xuống thấp dần và ngang tầm mũi súng, tạo cảm giác đầu súng trăng treo. Cảnh ấy có thể có thật song có thể chỉ là sự liên tưởng bất ngờ do ý thơ lãng mạn để tạo ra một ý nghĩa tượng trưng. (Mũi súng chờ giặc – chất hiện thực quyết liệt; trăng – chất thơ bay bổng). Giữa hai hình ảnh tương phản súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được mối quan hệ gần gũi. Súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, trăng tượng trưng cho cái đẹp yên lành ấy.

Hình ảnh Đầu súng trăng treo là biểu tượng cao đẹp của tình đồng đội, đồng chí thiêng liêng. Nó thể hiện rõ nét cái tư thế chủ động, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào chiến thắng, vào tương lai tươi sáng của đất nước, của người chiến sĩ. Cao hơn nữa, hình ảnh ấy là biểu tượng sóng đôi của dân tộc Việt Nam dũng cảm, hào hoa muôn thuở.

Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo - mẫu 10

Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến. Chiến tranh là chất liệu làm nên nét chân thực, dữ dội và không kém phần lãng mạn trong những vần thơ ông viết. “Đồng chí” là bài thơ sáng tác trong thời kì đất nước ta kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Hình ảnh người lính được khắc họa đậm nét và đầy ấn tượng. Sự khốc liệt của chiến tranh vẫn khiến cho thơ ông có sự mềm mại và trữ tình. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cuối bài thơ tiêu biểu cho khuynh hướng đó.

Bao trùm lên bài thơ “Đồng chí” là hình ảnh người lính cụ hồ hiên ngang, bất khuất, vượt qua mưa gió bão bùng, sự gian khổ và khắc nghiệt của thời tiết để hướng về phía trước. Cuộc sống nhọc nhằn, thiếu thốn vẫn không thể đánh gục những con người vì dân vì nước như vậy. Giữa rừng hoang sương muối bao phủ lấy, hình ảnh “đầu súng trăng treo” như một nét chấm phá tuyệt đẹp. Nó hiện lên trong trang viết của Chính Hữu như một bức tranh:

Đêm nay rừng hoang sương muối lạnh

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Nếu như ở hai câu thơ trên tái hiện lại sự khắc nghiệt, gian khổ của địa hình và thời tiết thì câu thơ thứ ba, duy nhất chỉ có trăng và súng lại rất thơ mộng và lãng mạn. Có lẽ đây chính là dụng ý của tác giả khi viết bài thơ này.

Giữa đêm đông giá lạnh, sương muối bao trùm khiến cho những người lính rét run người. Dù khắc nghiệt, gió khó khăn bủa vây nhưng hình tượng người lính vẫn hiện lên thật kiên cường và cao đẹp. Họ vẫn luôn “đứng cạnh bên nhau” để “chờ giặc tới”. Tư thế và tâm thế luôn sẵn sàng khiến cho chúng ta phải khâm phục và ngưỡng mộ.

Không phải vô tình mà 3 câu thơ này được tác ra làm một khổ riêng, có lẽ dụng ý của tác giả muốn làm nổi bật hình ảnh ‘đầu súng trăng treo” ở cuối bài thơ. Trên cái nền ảm đạm, khắc nghiệt, nguy hiểm của thiên nhiên và chiến tranh nhưng người lính vẫn luôn kiên cường, bất khuất. Họ luôn tràn đầy tình yêu và sự lạc quan để tiến về phía trước đánh đuổi kẻ thù.

Mặc dù hình ảnh “đầu súng trăng treo” gồm “trăng” và ‘súng”, tưởng như đối lập nhau giữa cái lãng mạn, trữ tình và cái hiện thực khắc nghiệt nhưng trong thơ Chính Hữu nó lại trở nên mềm mại. Trăng và súng không còn đối lập nhau nữa mà hòa quyện vào nhau làm nên một khung cảnh tuyệt đẹp giữa rừng hoang sương muối rơi ướt vai người lính.

Đấy chính là chất liệu lãng mạn nổi bật trên hiện thực khắc nghiệt. Đây thực sự là một hình ảnh đầy dụng ý nghệ thuật của tác giả. Người lính vẫn sẵn sàng canh gác bảo vệ tổ quốc, mũi súng hướng lên trời mà tác giả cứ ngỡ súng chạm vào trăng. Một nét điểm xuyết chấm phá tạo nên bức tranh đối lập nhưng vô cùng hài hòa và đầy tinh tế.

Những người lính có tuổi đời còn rất trẻ, họ có lý tưởng sống và cống hiến cho đất nước nhưng họ cũng ấp ủ những ước mơ bé nhỏ, một tình yêu bé nhỏ hay bóng dáng người con gái nào đó. Trong lòng họ vẫn luôn giữ được sự lạc quan, tin tưởng và sự lãng mạn đáng trân trọng. Chiến tranh khắc nghiệt nhưng không để nó làm trái tim người lính chai lì mới thực sự là điều đáng quý.

Bởi vậy mới có thể thấy rằng "đầu súng trăng treo” dường như lan tỏa thứ ánh sáng dịu nhẹ của ánh trăng xuống cánh rừng, lan vào lòng người lính sự mát dịu, trong lành nhất. Chính Hữu đã rất thành công khi xây dựng hình ảnh ‘đầu súng trăng treo” ám ảnh tâm trí người đọc như thế này. Gấp trang sách lại nhưng hình ảnh này còn neo đậu mãi.

Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học