Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Chuyên đề phương pháp giải bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 chương trình sách mới hay, chi tiết với bài tập tự luyện đa dạng giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập về sự phản xạ ánh sáng.

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Quảng cáo

1. Phương pháp giải

Bài toán 1: Bài tập định tính

Vận dụng các kiến thức lý thuyết trọng tâm sau:

- Hiện tượng phản xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng bị hắt trở lại môi trường cũ khi gặp một bề mặt nhẵn bóng. Mặt phản xạ là một mặt phẳng, nhẵn bóng thì ta gọi đó là gương phẳng.

- Trong hiện tượng phản xạ ánh sáng, người ta quy ước:

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

+ G: Gương phẳng được biểu diễn bằng một đoạn thẳng, phần gạch chéo là mặt sau của gương.

Quảng cáo

+ Tia sáng tới (SI): tia sáng chiếu vào gương.

+ Tia sáng phản xạ (IR): tia sáng bị gương hắt trở lại.

+ Điểm tới (I): giao điểm của tia sáng tới và gương.

+ Pháp tuyến IN: đường thẳng vuông góc với mặt phẳng gương tại điểm tới I.

+ Mặt phẳng tới: mặt phẳng chứa tia sáng tới và pháp tuyến tại điểm tới I.

+ Góc tới (SIN^=i): góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới.

+ Góc phản xạ (NIR^=i'): góc hợp bởi pháp tuyến của gương tại điểm tới và tia phản xạ.

- Định luật phản xạ ánh sáng:

+ Tia sáng phản xạ nằm trong mặt phẳng tới.

+ Góc phản xạ bằng góc tới: i’ = i.

- Phân biệt phản xạ và phản xạ khuếch tán.

Quảng cáo

Phản xạ (phản xạ gương)

Phản xạ khuếch tán

Sự phản xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng chiếu tới bề mặt nhẵn bóng.

Sự phản xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng chiếu tới bề mặt gồ ghề, thô ráp.

Các tia sáng phản xạ song song với nhau.

Các tia sáng phản xạ theo các hướng khác nhau.

Khi có phản xạ, ta có thể nhìn thấy ảnh rõ nét của vật.

Khi có phản xạ khuếch tán, ta không nhìn thấy ảnh rõ nét của vật (bị nhòe).

Bài toán 2: Vẽ tia phản xạ khi biết tia tới

Dựa vào định luật phản xạ ánh sáng, ta suy ra được tia phản xạ đối xứng với tia tới qua gương phẳng. Vì vậy để vẽ tia phản xạ khi biết tia tới ta thực hiện các bước như sau:

- Vẽ pháp tuyến NN’ vuông góc với gương tại điểm tới I

- Lấy một điểm A bất kì trên tia tới SI

- Kẻ đoạn thẳng AA’ vuông góc với pháp tuyến NN’ tại H sao cho AH = HA’

Quảng cáo

- Vẽ tia IA’. Tia IA’ chính là tia phản xạ cần vẽ.

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài toán 3: Tính góc phản xạ, góc tới

Dựa vào giả thiết của đề bài ta xác định được góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ, từ đó ta tính được góc phản xạ và góc tới.

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Từ hình vẽ ta có: i + α = 900

⇒ i' + β = 900

Mà i’ = i ⇒ α = β

⇒ i' = i = 900 - α

* Lưu ý:

- Nếu tia tới vuông góc với mặt phẳng gương tức là i’ = i = 00 suy ra α = β = 900 thì tia phản xạ có phương trùng với tia tới nhưng có chiều ngược lại.

- Nếu tia tới trùng với mặt phẳng gương tức i’ = i = 900 suy ra α = β = 00 thì tia phản xạ có phương trùng với tia tới và cùng chiều với tia tới.

Bài toán 4: Xác định vị trí đặt gương khi đã biết cả tia tới và tia phản xạ

- Xác định điểm tới I: Tia tới và tia phản xạ cắt nhau tại I.

- Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ: i + i’

- Xác định pháp tuyến NN’: Vẽ đường phân giác NIN’ của góc i + i’. NN’ chính là pháp tuyến.

- Xác định vị trí đặt gương: Kẻ đường thẳng vuông góc với pháp tuyến tại I. Đường thẳng đó chính là vị trí để đặt gương phẳng (mặt phản xạ chứa tia tới và tia phản xạ). Dựa vào định luật phản xạ ánh sáng và điều kiện của đề bài ta tìm các cặp góc bằng nhau, sau đó tìm mối quan hệ giữa các góc có liên quan, rồi suy ra góc quay của tia tới, tia phản xạ hoặc của gương.

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Chỉ ra phát biểu sai.

A. Ánh sáng bị hắt trở lại khi gặp mặt phân cách là hiện tượng phản xạ ánh sáng.

B. Phản xạ ánh sáng chỉ xảy ra trên mặt gương.

C. Tia sáng phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia sáng tới và pháp tuyến tại điểm tới.

D. Góc phản xạ là góc tạo bởi tia sáng phản xạ và đường pháp tuyến tại điểm tới.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

B sai vì phản xạ ánh sáng xảy ra trên mặt phẳng nhẵn, bóng.

Ví dụ 2: Chiếu một tia sáng tới chếch một góc 200 vào một gương phẳng (Hình 16.1) ta được tia sáng phản xạ tạo với tia sáng tới một góc

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

A. 400.

B. 700.

C. 800.

D. 1400.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Góc tới = 900 – 200 = 700

Góc phản xạ = góc tới = 700

Tia sáng phản xạ tạo với tia sáng tới một góc 700 + 700 = 1400

Ví dụ 3: Một tia sáng mặt trời buổi sáng lọt qua khe cửa chếch 450 so với mặt đất (coi mặt đất nằm ngang). Cần đặt gương phẳng như thế nào để thu được tia sáng phản xạ rọi thẳng đứng vào một cái bể cá dưới nền nhà. Vẽ hình.

A. 67,50 so với mặt đất.

B. 67,50 so với phương thẳng đứng.

C. 450 so với phương nằm ngang.

D. 450 so với phương thẳng đứng.

Hướng dẫn giải

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

- Theo đề bài cho ta vẽ được hình như trên. Trong đó:

+ SI là tia sáng tới, IR là tia sáng phản xạ.

+ IN và IN’ lần lượt là pháp tuyến của gương G và mặt đất IK.

+ SIK^=450 , KIR^=KIN'^=900

Ta cần phải tính KIG^ là góc hợp bởi gương và mặt đất.

Từ hình vẽ ta có:

KIN'^=KIS^+SIG^+GIN'^=900

SIG^+GIN'^=450 (1)

NIG^=NIK^+KIS^+SIG^=900

NIK^+450+SIG^=900NIK^+SIG^=450 (2)

Từ (1) và (2) NIK^=GIN'^(3)

Lại có: KIR^=NIK^+NIR^=900 (4)

NIR^=SIN^ (góc tới = góc phản xạ), SIN^=NIK^+SIK^

Thay vào (4) được 2NIK^+SIK^=9002NIK^+450=900

NIK^=22,50=GIN'^

Thay vào (1) SIG^=22,50KIG^=KIS^+SIG^=450+22,50=67,50

Vậy gương đặt nghiêng một góc 67,50 so với mặt đất.

3. Bài tập trắc nghiệm

Bài 1: Phản xạ ánh sáng trên mặt hồ lăn tăn gợn sóng là

A. phản xạ gương.

B. phản xạ khuếch tán.

C. phản xạ thông thường.

D. Cả A và C.

Bài 2: Ánh sáng chiếu tới các vật có đặc điểm như nào thì xảy ra hiện tượng phản xạ?

A. Bề mặt nhẵn bóng.

B. Bề mặt gồ ghề.

C. Bề mặt có màu tối.

D. Cả B và C.

Bài 3: Tia phản xạ nằm trong

A. mặt phẳng tới.

B. mặt phẳng chứa tia tới.

C. mặt phẳng chứa pháp tuyến.

D. Cả A, B, C.

Bài 4: Chiếu một tia sáng đến một gương phẳng. Biết tia phản xạ và tia tới hợp với nhau một góc 600. Khi đó góc phản xạ có giá trị là

A. 150.

B. 300.

C. 450.

D. 600.

Bài 5: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?

A. Hiện tượng phản xạ ánh sáng tạo ra ảnh của vật.

B. Hiện tượng phản xạ ánh sáng không tạo ra ảnh của vật.

C. Hiện tượng phản xạ khuếch tán tạo ra ảnh của vật.

D. Cả B và C đúng.

Bài 6: Chọn câu trả lời đúng

Theo định luật phản xạ ánh sáng:

A. Góc phản xạ bằng góc tới.

B. Pháp tuyến là đường phân giác của góc tạo bởi tia phản xạ và tia tới.

C. Tia phản xạ và tia tới đối xứng nhau qua pháp tuyến.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Bài 7: Pháp tuyến là

A. đường xiên góc với mặt gương.

B. đường vuông góc với mặt gương.

C. đường chiếu tới mặt gương 1 góc 600.

D. đường chiếu tới mặt gương 1 góc 300.

Bài 8: Một tia sáng chiếu tới gương phẳng với góc tới là 300. Hình vẽ nào sau đây biểu diễn đúng sự phản xạ của tia sáng trên gương?

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài 9:Vật nào sau đây không thể xem là gương phẳng?

A. Màn hình tivi.

B. Mặt hồ nước trong.

C. Mặt tờ giấy trắng.

D. Miếng thủy tinh không tráng bạc nitrat.

Bài 10:Trong các hình vẽ sau, tia phản xạ IR ở hình vẽ nào đúng?

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Bài tập về sự phản xạ ánh sáng lớp 7 (cách giải + bài tập)

Xem thêm các dạng bài tập Vật Lí 7 hay, chi tiết khác:

Lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 7 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Vật Lý lớp 7.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 7 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên