Cách giải bài toán xác suất môn Sinh học ôn thi THPT Quốc gia năm 2021
Cách giải bài toán xác suất môn Sinh học ôn thi THPT Quốc gia năm 2021
Nhằm mục đích giúp học sinh ôn thi THPT Quốc gia môn Sinh học năm 2021 đạt kết quả cao, tài liệu Phương pháp giải các bài toán xác suất trong Sinh học đầy đủ các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao với cách giải chi tiết và bài tập có đáp án giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và nắm vững được cách làm các bài tập về xác suất trong môn Sinh học.
Phương pháp giải bài tập xác suất trong di truyền phân tử cực hay
Cách giải bài tập xác suất trong di truyền phân tử khi có biến dị cực hay
Cách giải bài tập xác suất trong quy luật di truyền – di truyền Menđen
Cách giải bài tập xác suất trong quy luật di truyền – di truyền tương tác gen và gen đa hiệu
Cách giải bài tập xác suất trong quy luật di truyền – di truyền liên kết gen và hoán vị gen
Cách giải bài tập xác suất trong di truyền quần thể - quần thể ngẫu phối
Cách giải bài tập xác suất trong di truyền quần thể - quần thể tự phối
Cách giải bài tập xác suất trong di truyền quần thể - quần thể người
Cách giải bài tập xác suất trong di truyền người – di truyền tư vấn
Cách giải bài tập xác suất trong di truyền người – di truyền phả hệ
Cách giải bài tập xác suất khi có tác động của nhân tố tiến hóa cực hay
Phương pháp giải bài tập xác suất trong di truyền phân tử
A. LƯU Ý LÝ THUYẾT
- Theo lí thuyết ngẫu nhiên, sự xuất hiện của các bộ ba trên mARN tuân theo quy luật toán học. Vận dụng lí thuyết này có thể dự đoán được trên một phân tử mARN có thể có bao nhiêu lần xuất hiện 1 loại bộ ba nào đó.
- Ở di truyền phân tử, enzym cắt giới hạn là loại enzym cắt phân tử ADN ở những vị trí đặc hiệu. Vị trí đặc hiệu thường là một đoạn trình tự nucleotit. Mỗi loại enzym cắt giới hạn nhận biết đoạn trình tự nucleotit và cắt ở vị trí đặc hiệu. Theo lí thuyết ngẫu nhiên thì dựa vào đoạn trình tự nucleotit đặc hiệu mà enzym nhận biết cắt để dự đoán được độ dài của đoạn ADN được cắt ra.
B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP
Ở di truyền phân tử, xác suất được sử dụng khi tính các bộ ba xuất hiện trên mARN theo lí thuyết ngẫu nhiên hoặc xác suất để cắt các phân tử ADN bằng các enzym cắt hạn chế.
Khi giải bài toán dạng này thì nên tiến hành theo 2 bước sau đây: Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất. Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất. |
Bài 1: Trong một ống nghiệm, có tỉ lệ 4 loại nucleotit A, U, G, X lần lượt là 10%; 20%; 30%; 40%. Từ 4 loại nucleotit này người ta đã tổng hợp nên một phân tử ARN nhân tạo. Theo lí thuyết, trên phân tử mARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba AAA là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất
Tỉ lệ của nucleotit loại A là = 10% = 0,1.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
Xác suất xuất hiện bộ ba AAA = (0,1)3 = 0,001 = 10-3.
Bài 2: Trong một ống nghiệm, có 4 loại nucleotit A, U, G, X với tỉ lệ lần lượt là A:U:G:X = 2:2:1:2. Từ 4 loại nucleotit này người ta đã tổng hợp nên một phân tử ARN nhân tạo.
a. Theo lí thuyết, trên phân tử mARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba AUG là bao nhiêu?
b. Nếu phân tử mARN này có 3000 nucleotit thì sẽ có bao nhiêu bộ ba AAG?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất
- Tỉ lệ của nucleotit loại A là
- Tỉ lệ của nucleotit loại U là
- Tỉ lệ của nucleotit loại G là
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
a. Theo lí thuyết, trên phân tử mARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba AUG là
b. Số bộ ba AAG trên phân tử mARN này:
- Theo lí thuyết, trên phân tử mARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba AAG là
- Phân tử mARN nhân tạo có 3000 nucleotit thì theo lí thuyết ngẫu nhiên sẽ có số bộ ba AAG
Như vậy, theo lí thuyết ngẫu nhiên thì trên mARN nhân tạo này sẽ có khoảng 34 đến 35 bộ ba AAG.
Bài 3: Trong một ống nghiệm, có tỉ lệ 4 loại nucleotit A, U, G, X với tỉ lệ lần lượt là A : U : G : X = 2 : 1 : 3 : 2. Từ 4 loại nucleotit này người ta đã tổng hợp nên một phân tử ARN nhân tạo. Theo lí thuyết, trên phân tử ARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba kết thúc là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất
Trên mARN có 3 bộ ba kết thúc là UAA, UAG, UGA. Vì vậy cần phải tính tỉ lệ của 3 loại nucleotit A, U, G có trong các bộ ba này.
- Tỉ lệ của nucleotit loại A là
- Tỉ lệ của nucleotit loại U là
- Tỉ lệ của nucleotit loại G là
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
- Xác suất xuất hiện bộ ba UAA
- Xác suất xuất hiện bộ ba UAG
- Xác suất xuất hiện bộ ba UGA
Xác suất xuất hiện bộ ba kết thúc
Như vậy, trên phân tử ARN nhân tạo này, trung bình cứ 32 bộ ba thì có 1 bộ ba kết thúc.
Bài 4: Nếu các nucleotit được xếp ngẫu nhiên trên một phân tử ARN có 105 nucleotit, chứa 30%A, 20%X, 10%U, 40%G. Số lần trình tự 5’-GXXA-3’ được trông đợi xuất hiện là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất
- Tỉ lệ của nucleotit loại G = 40% = 0,4.
- Tỉ lệ của nucleotit loại X = 20% = 0,2.
- Tỉ lệ của nucleotit loại A = 30% = 0,3.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
Xác suất xuất hiện trình tự 5’-GXXA-3’
- Theo lí thuyết ngẫu nhiên thì trên một phân tử ARN có 103 nucleotit, chứa 30%A, 20%X, 10%U, 40%G. Số lần trình tự 5’-GXXA-3’ được trông đợi xuất hiện là (lượt).
- Như vậy trên phân tử ARN này, theo lí thuyết thì sẽ có từ khoảng 4 đến 5 lượt trình tự 5’-GXXA3- ’ được xuất hiện.
Bài 5: Có một enzym cắt giới hạn cắt các đoạn ADN mạch kép ở đoạn trình tự nucleotit AGGXT. Khi sử dụng enzym này để cắt một phân tử ADN có tổng số 3.107 cặp nucleotit (bp) thì theo lí thuyết phân tử ADN này sẽ bị cắt thành bao nhiêu đoạn ADN?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất
Theo lí thuyết thì ở trong tự nhiên, tỉ lệ của 4 loại nucleotit ở trên ADN là tương đương nhau, mỗi loại chiếm tỉ lệ
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
- Đoạn trình tự AGGXT có 5 nucleotit nên có xác suất
- Có một enzym cắt giới hạn cắt các đoạn ADN mạch kép ở đoạn trình tự nucleotit AGGXT. Khi sử dụng enzym này để cắt một phân tử ADN có tổng số 3.107 cặp nucleotit (bp) thì theo lí thuyết phân tử ADN này sẽ có số vị trí bị cắt là (vị trí cắt).
- Với 29296 vị trí cắt ,thì sẽ có số đoạn ADN là 29296 + 1 = 29297 đoạn
Cách giải bài tập xác suất trong quy luật di truyền – di truyền Menđen
A. KIẾN THỨC LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH XÁC SUẤT
- Trong giảm phân, sự phân li của cặp NST là cơ chế dẫn tới sự phân li của cặp alen. Bản chất của quy luật phân li là sự phân li của các alen trong cặp alen, mỗi alen đi về một giao tử.
- Quy luật phân li của Menden là quy luật di truyền cơ bản của mọi quy luật khác. Tức là ở các quy luật di truyền khác, các cặp gen cũng phân li theo quy luật của Menđen (trừ quy luật di truyền theo dòng mẹ, gen nằm ở tế bào chất).
- Các cặp NST phân li độc lập với nhau nên các cặp gen nằm trên các cặp NST cũng phân li độc lập. Các cặp gen phân li độc lập với nhau thì tỉ lệ phân li kiêu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con tuân theo quy luật xác suất của toán học. Tức là tỉ lệ phân li kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các cặp tính trạng, tỉ lệ phân li kiểu gen bằng tích tỉ lệ của các cặp gen.
- Khi gen di truyền theo quy luật phân li độc lập thì chúng ta sử dụng quy luật tổ hợp tự do để tính sự tổ hợp của các cặp alen.
- Các cặp gen phân li độc lập với nhau thì ở đời con có:
+ Tỉ lệ kiểu gen bằng tích tỉ lệ phân li kiểu gen của từng cặp gen;
+ Tỉ lệ phân li kiểu hình bằng tích tỉ lệ phân li của các cặp tính trạng;
+ Số loại kiểu gen bằng tích số loại kiểu gen của các cặp tính trạng;
+ Số loại kiểu hình bằng tích số loại kiểu hình của các cặp tính trạng;
+ Tỉ lệ của mỗi loại kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng có trong kiểu hình đó.
- Hai cặp tính trạng di truyền phân li độc lập với nhau khi tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai bằng tích tỉ lệ của các cặp tính trạng.
- Trong trường hợp tính trạng do một gen quy định, nếu ở đời con xuất hiện kiểu hình chưa có ở bố mẹ thì kiểu hình đó do gen lặn quy định, nếu kiểu hình đã có ở bố hoặc mẹ mà không biểu hiện ở đời con thì đó là kiểu hình lặn.
- Xác suất xuất hiện một kiểu hình nào đó chính là tỉ lệ của loại kiểu, hình đó trong tổng số cá thể mà ta xét.
- Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp ở bố và mẹ là n cặp gen thi ở đời con, loại cá thể có a số alen trội chiếm tỉ lệ . Nếu cứ có một cặp gen đồng hợp trội thì a phải bớt đi 1.
Ví dụ: Ở phép lai , loại cá thể có 2 alen trội ở đời con chiếm tỉ lệ . (vì cả bố và mẹ có 4 cặp gen dị hợp)
Ở phép lai , loại cá thể có 5 alen trội ở đời con chiếm tỉ lệ . (vì cả bố và mẹ có 3 cặp gen dị hợp và trong đó có 2 cặp gen đồng hợp trội nên cá thể có 5 alen trội thì khi áp dụng giống như chỉ có 3 alen trội).
- Khi xét riêng từng cặp gen, alen trội là trội hoàn toàn thì ta dựa vào bảng sau để tìm tỉ lệ của loại kiểu hình có liên quan đến tính xác suất.
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Bài tập tính xác suất về kiểu hình
Cách giải: Khi bài toán yêu cầu tính xác suất về một kiểu hình nào đó thì cần phải tiến hành theo 2 bước.
Bước 1: Xác định kiểu gen bố mẹ và viết sơ đồ lai để tìm tỉ lệ của loại kiểu hình cần tính xác suất.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
Bài 1: Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so vói a quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng được F1, F1 giao phấn tự do được F2. Lấy ngẫu nhiên 5 cây ở F2, xác suất để trong 5 cây này chỉ có 2 cây thân cao, hoa đỏ.
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định kiểu gen của bố mẹ và viết sơ đồ lai
- Cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng có kiểu gen AABB
Cây thân thấp, hoa trắng có kiểu gen aabb.
- Viết giao tử và lập bảng ta sẽ thu được đời F2 có tỉ lệ kiểu hình 9 thân cao, hoa đỏ; 3 thân cao, hoa trắng; 3 thân thấp, hoa đỏ; 1 thân thấp, hoa trắng.
à Cây thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ .
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
- Lấy 5 cây, cần có 2 cây thân cao, hoa đỏ thì phải là tổ hợp chập 2 của 5 phần tử
Ở F2, cây thân cao, hoa đỏ chiếm tỉ lệ Cây có kiểu hình không phải thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ .
- Lấy 5 cây ở F2, xác suất để trong 5 cây này chỉ có 2 cây thân cao, hoa đỏ là:
Lũy thừa 2 là vì phải có 2 cây thân cao, hoa đỏ; Lũy thừa 3 vì phải có 3 cây có kiểu hình không phải thân cao, hoa đỏ.
- Khi bài toán yêu cầu trong 5 cây chỉ có 2 cây thân cao, hoa đỏ thì 3 cây còn lại phải có kiểu hình khác.
- Các kiểu hình khác có tỉ lệ tỉ lệ =1- của kiểu hình cần tính xác suất
Bài 2: Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen lai phân tích được Fb. Lấy ngẫu nhiên 3 cây Fb. Xác suất để trong 3 cây này chỉ có 1 cây thân thấp, hoa trắng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định kiểu gen của bố mẹ và viết sơ đồ lai
- Cây dị hợp về 2 cặp gen có kiểu gen là AaBb
Lai phân tích là lai với cây đồng hợp lặn. Cây đồng hợp lặn có kiểu gen aabb.
- Tỉ lệ kiểu hình ở đời Fb là 1 thân cao, hoa đỏ; 1 thân cao, hoa trắng; 1 thân thấp, hoa đỏ; 1 thân thấp, hoa trắng.
Cây thân thấp, hoa trắng có tỉ lệ
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
- Lấy 3 cây, cần có 1 cây thân thấp, hoa trắng thì phải là tổ hợp chập 1 của 3 phần tử
- Ở Fb, cây thân thấp, hoa trắng chiếm tỉ lệ ; Cây có kiểu hình không phải thân thấp, hoa trắng chiếm tỉ lệ
- Lấy 3 cây Fb. Xác suất để trong 3 cây này chỉ có 1 cây thân thấp hoa trắng là .
Bài 3: Cho biết gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cây thân cao tự thụ phấn, thu được đời F1 có tỉ lệ 75% cây cao : 25% cây thấp.
a. Lấy ngẫu nhiên 1 cây F1. Xác suất để được cây thân cao là bao nhiêu?
b. Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao F1. Xác suất để được cây thuần chủng là bao nhiêu?
c. Lấy ngẫu nhiên 3 cây thân cao F1. Xác suất để thu được 1 cây thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
a. Lấy ngẫu nhiên 1 cây F1. Xác suất để được cây thân cao là bao nhiêu?
Bước 1: Tìm tỉ lệ cây thân cao ở F1.
Bài toán cho biết đời F1 có tỉ lệ 75% cây cao : 25% cây thấp, Ở F1, cây thân cao chiếm tỉ lệ =0,75
Bước 2: Tính xác suất
Lấy ngẫu nhiên 1 cây, xác suất để thu được cây thân cao là 0,75.
b. Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao F1. Xác suất để được cây thuần chủng là bao nhiêu?
Bước 1: Tìm tỉ lệ cây thuần chủng trong số các cây thân cao ở F1.
Bài toán cho biết đời F1 có tỉ lệ 75% cây cao : 25% cây thấp , Tỉ lệ kiểu gen ở đời F1 là 1AA:2Aa:1aa.
Cây thân cao ở F1 có 2 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AA và 2Aa à cây thuần chủng chiếm tỉ lệ
Bước 2: Xác suất
Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao F1, xác suất để được cây thuần chủng là
c. Lấy ngẫu nhiên 3 cây thân cao F1. Xác suất để thu được 1 cây thuần chủng là bao nhiêu?
Bước 1: Cây thân cao tự thụ phấn, đời con thu được 75% cao : 25% thấp chứng tỏ cây thân cao đem tự thụ phấn có kiểu gen Aa và đời con có tỉ lệ kiểu gen là1AA:2Aa:1aa . Trong số các cây thân cao ở F1 (1AA và 2Aa), cây thuần chủng chiếm tỉ lệ
Bước 2:
- Chọn 3 cây thân cao F1. Xác suất để thu được 1 cây thuần chủng là
2. Bài tập tính xác suất về kiểu gen
Cách giải: Cần phải tiến hành theo 2 bước
Bước 1: Tìm tỉ lệ của kiểu gen cần tính xác suất.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
Bài 1: Ở phép lai AaBb x Aabb thu được đời F1. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F1, xác suất để thu được 3 cá thể đều có kiểu gen AaBb là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tìm tỉ lệ của kiểu gen cần tính xác suất
- Cặp lai sẽ sinh ra đời con có kiểu gen Aa với tỉ lệ
- Cặp lai Bb x bb sẽ sinh ra đời con có kiểu gen Bb với tỉ lệ
Phép lai AaBb x Aabb sẽ sinh ra đời con có kiểu gen AaBb với tỉ lệ
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất
Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F1, xác suất để cả 3 cá thể đều có kiểu gen
Bài 2: Xét phép lai AaxAa được F1. Ở đời F1, lấy ngẫu nhiên 2 cá thể, xác suất để thu được 2 cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định tỉ lệ của cá thể thuần chủng ở đời F1.
- Ở phép lai AaxAađời F1 có tỉ lệ kiểu gen là .
- Đời F1 có tỉ lệ kiểu gen nên cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ
Bước 2: Tính xác suất:
Tỉ lệ thuần chủng của mỗi cá thể =0,5 Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể thì xác suất để cả 2 cá thể đều thuần chủng .
Bài 3: Xét phép lai Aaxaa thu được F1. Ở đời F1, lấy ngẫu nhiên 3 cá thể, xác suất để thu được 2 cá thể không thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định tỉ lệ của cá thể không thuần chủng ở đời F1.
- Ở phép lai Aaxaa đời F1 có tỉ lệ kiểu gen là .
- Đời F1 có tỉ lệ kiểu gen nên cá thể không thuần chủng chiếm tỉ lệ . Cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ .
Bước 2: Tính xác suất:
Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể, xác suất để 2 cá thể đều không thuần chủng .
Bài 4: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Xét phép lai được F1.
a. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể, xác suất để thu được cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
b. Trong số các cá thể có kiểu hình 4 tính trạng trội, lấy ngẫu nhiên 3 cá thể, xác suất để thu được 3 cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
a. Xác suất để thu được cá thể thuần chủng:
Bước 1: Tính tỉ lệ cá thể thuần chủng ở đời F1:
- Chúng ta xét tỉ lệ thuần chủng ở đời con của từng cặp gen bố mẹ.
♂Aa x ♀Aa tạo ra đời con có tỉ lệ thuần chủng .
♂Bb x ♀BB tạo ra đời con có tỉ lệ thuần chủng .
♂Dd x ♀Dd tạo ra đời con có tỉ lệ thuần chủng .
♂Ee x ♀EE tạo ra đời con có tỉ lệ thuần chủng .
Loại cá thể thuần chủng về cả 4 cặp gen chiếm tỉ lệ
Bước 2:Tỉ lệ thuần chủng là nên khi lấy ngẫu nhiên 1 cá thể thì xác suất để thu được cá thể thuần chủng .
b. Xác suất để 3 cá thể đều thuần chủng.
Bước 1: Trong các cá thể có kiểu hình trội, tỉ lệ cá thể thuần chủng là:
- Chúng ta xét tỉ lệ thuần chủng ở đời con của từng cặp gen bố mẹ.
♂Aa x ♀Aa tạo ra đời con có kiểu hình trội gồm 2 kiểu gen là 1AA và 2Aa.
Tỉ lệ thuần chủng .
♂Bb x ♀BB tạo ra đời con có kiểu hình trội gồm 2 kiểu gen là 1BB và 1Bb.
Tỉ lệ thuần chủng .
♂Dd x ♀Dd tạo ra đời con có kiểu hình trội gồm 2 kiểu gen là 1DD và 2Dd.
Tỉ lệ thuần chủng .
♂Ee x ♀EE tạo ra đời con có kiểu hình trội gồm 2 kiểu gen là 1EE và 1Ee.
Tỉ lệ thuần chủng .
Loại cá thể thuần chủng về cả 4 tính trạng chiếm tỉ lệ
Bước 2:
Tỉ lệ thuần chủng là nên khi lấy ngẫu nhiên 3 cá thể thì xác suất để thu được 3 cá thể thuần chủng .
Bài 5: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể, xác suất để thu được 2 cá thể có kiểu hình mang 2 tính trội và 1 tính trạng lặn là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tỉ lệ cá thể có kiểu hình mang 3 tính trội và 1 tính trạng lặn:
sinh ra đời con có các kiểu hình chiếm tỉ lệ
sinh ra đời con có các kiểu hình chiếm tỉ lệ
sinh ra đời con có kiểu hình trội chiếm tỉ lệ 100% D-
Loại cá thể có kiểu hình mang 2 tính trội và 1 tính trạng lặn là những kiểu hình được kí hiệu là A-bbD- và aaB-D-.
- Kiểu hình A-bbD- chiếm tỉ lệ
- Kiểu hình aaB-D- chiếm tỉ lệ
Loại cá thể có kiểu hình mang 2 tính trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
Bước 2: Tính xác suất
Xác suất để thu được 2 cá thể có kiểu hình mang 2 tính trội và 1 tính trạng lặn là
Bài 6: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể ở F1, xác suất để trong 2 cá thể này có ít nhất 1 cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tỉ lệ cá thể thuần chủng:
sinh ra đời con có các kiểu gen 1AA, 1Aa. Trong đó kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ .
sinh ra đời con có các kiểu gen 1Bb,1bb. Trong đó kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ .
sinh ra đời con có các kiểu gen 1DD, 1Dd. Trong đó kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ .
Loại cá thể có kiểu gen đồng hợp về cả 3 cặp gen có tỉ lệ
Loại cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ ; Loại cá thể không thuẫn chủng chiếm tỉ lệ
Bước 2: Tính xác suất
- Trong 2 cá thể, xác suất để không có cá thể nào thuần chủng
- Xác suất để có ít nhất 1 cá thể thuần chủng =1- xác suất để không có cá thể nào thuần chủng .
3. Bài tập tính xác suất tìm số alen
Bài 1: Ở phép lai thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể F1. Xác suất để thu được 2 cá thể mà mỗi cá thể đều có 3 alen lặn và 3 alen trội là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tỉ lệ cá thể mang 3 alen lặn và 3 alen trội.
Ở phép lai , đời bố mẹ có tổng số 6 cặp gen dị hợp.
Khi đời bố mẹ có 6 cặp gen dị hợp thì ở đời con, loại cá thể có 3 alen trội và 3 alen lặn chiếm tỉ lệ
Bước 2: Tính xác suất
Xác suất để cả 2 cá thể đều có 3 alen lặn và 3 alen trội là .
Bài 2: Ở phép lai thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F1. Xác suất để thu được 3 cá thể mà mỗi cá thể đều có 3 alen lặn và 5 alen trội là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tỉ lệ cá thể mang 3 alen lặn và 5 alen trội.
Ở phép lai , đời bố mẹ có tổng số 5 cặp gen dị hợp.
Ở cặp gen thì đời con luôn có kiểu gen Ee (1 alen trội và 1 alen lặn). Như vậy, ở đời con nghiễm nhiên có 1 alen trội và 1 alen lặn nên bài toán trở thành ở phép lai , cần tìm tỉ lệ của loại cá thể có alen trội ở đời con.
Khi đời bố mẹ có 5 cặp gen dị hợp thì ở đời con, loại cá thể có 4 alen trội và 3 alen lặn chiếm tỉ lệ
Bước 2: Tính xác suất
Xác suất để cả 3 cá thể đều có 3 alen lặn và 4 alen trội là .
Bài 3: Ở phép lai thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F1. Xác suất để trong 3 cá thể đã lấy chỉ có đúng 1 cá thể có 5 alen trội là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tỉ lệ cá thể mang 3 alen lặn và 5 alen trội.
Ở phép lai , đời bố mẹ có tổng số 4 cặp gen dị hợp.
Ở cặp gen thì đời con luôn có kiểu gen EE (2 alen trội).
Ở cặp gen thì đời con luôn có ít nhất 1 alen trội
Như vậy, ở đời con nghiễm nhiên cộ 3 alen trội nên bài toán trở thành ở phép lai , cần tìm tỉ lệ của loại cá thể có 5 alen trội ở đời con. Tương đương với loại cá thể có 2 alen trội ở đời con.
Khi đời bố mẹ có 4 cặp gen dị hợp thì ở đời con, loại cá thể có 2 alen trội chiếm tỉ lệ . Loại cá thể không có 5 alen trội chiếm tỉ lệ .
Bước 2: Tính xác suất
Xác suất để trong 3 cá thể, chỉ có 1 cá thể mang 5 alen trội là .
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Giải Chuyên đề Sinh 12 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh 12 Cánh diều
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều