Truyện truyền thuyết (ôn hè Văn 6 lên 7)

Với bài Truyện truyền thuyết trong bộ tài liệu Văn 6 lên lớp 7 phần Đọc hiểu dùng chung cho ba bộ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều giúp Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu kèm các con học tập tốt môn Ngữ văn để chuẩn bị hành trang bước vào lớp 7.

Truyện truyền thuyết (ôn hè Văn 6 lên 7)

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Bài tập ôn hè Văn lớp 6 lên lớp 7 phần Đọc hiểu (sách mới) bản word có lời giải chi tiết, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

I. CỦNG CỐ TRI THỨC NGỮ VĂN

A. TRUYỀN THUYẾT

1. Khái niệm

- Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân.

2. Phân loại truyền thuyết

+ Truyền thuyết thời Hùng Vương - thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam. Đặc điểm: gắn với việc giải thích nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước thời đại vua Hùng.

+ Truyền thuyết của các triều đại phong kiến. Đặc điểm: bám sát lịch sử hơn, và sử dụng ít yếu tố hoang đường, kì ảo hơn các truyền thuyết thời Hùng Vương.

Quảng cáo

3. So sánh truyện truyền thuyết và truyện cổ tích:

- Giống nhau:

• Đều là một thể loại văn học dân gian.

• Đều có yếu tố kì ảo.

- Khác nhau:

• Truyền thuyết ra đời trước truyện cổ tích.

• Truyền thuyết kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ; truyện cổ tích phản ánh cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta.

• Truyền thuyết có cốt lõi là những sự thực lịch sử còn cổ tích hoàn toàn hư cấu.

• Trong truyền thuyết, yếu tố kì ảo đóng vai trò thần kì hóa để ngợi ca các nhân vật lịch sử còn trong cổ tích, yếu tố hoang đường, kì ảo đóng vai trò cán cân công lí, thể hiện khát vọng công bằng, mơ ước và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt với cái xấu.

Quảng cáo

• Truyền thuyết thể hiện quan điểm, thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể; truyện cổ tích biểu hiện cách nhìn hiện thực của nhân dân đối với thực tại, đồng thời nói lên những quan điểm đạo đức, những quan niệm về công lí xã hội và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp hơn cuộc sống hiện tại.

II. LUYỆN TẬP

ĐỀ SỐ 1:

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

THẦN NÚI ĐỒNG CỔ

Vương vốn là thần núi Đồng Cổ (núi ấy ở tỉnh Thanh Hóa, tục danh là núi Khả Phong). Ngày xưa, thời Lý Thái Tông đang làm Thái tử, Thái Tổ sai đem quân đi đánh Chiêm Thành (1); quân kéo đến Tràng Châu, đêm đóng quân nghỉ lại. Chừng khoảng canh ba, giữa lúc mông lung bỗng thấy một người kỳ dị, thân dài tám thước, tu mi như kích, y quan nghiêm nhã, mình mặc nhung phục, tay cầm binh khí, cúi đầu khép nép tâu rằng:

Quảng cáo

- Thần là chủ núi Đồng Cổ, nghe Quân Thượng nam chinh chẳng nề nguy hiểm, xin theo trợ thuận vương sư, sau là có thể khiếp phục được hồ man, lập chút công mọn.

Thái Tông cả mừng, vỗ tay cho ngay, bỗng thức dậy thì hóa ra đó là một giấc mơ. Trận đánh ấy quả thắng lớn. Đại công cáo thành, Thái Tông đem lễ phẩm đến tạ ơn, nhân đó xin rước thần về kinh sư để bảo quốc hộ dân. Vua sai người đi xem chỗ để lập đền thì từ phía ngoài kinh kỳ chưa thấy có chỗ nào tốt. Đêm ấy, Vương thác mộng cho vua xin chỗ đất trong Đại nội, bên hữu chùa Thánh Thọ, sau nói rằng:

- Chỗ ấy tinh khiết, trông vào lộng lẫy, xét cho tường tận hẳn là có túc nhân vậy.

Vua liền nghe theo, chọn ngày lành tháng tốt để khởi công, chẳng bao lâu mà hoàn thành. Thái Tổ băng, Thái Tông tức vị. Đêm đó, Vương lại thác mộng tâu Thái Tông rằng:

- Ba Vương lâu nay hoài bão dị chí, muốn huy động binh giáp, xin vua sớm lo phòng bị khỏi hậu hoạn. (2)

Vua tỉnh dậy cũng chưa lấy gì làm tin chắc. Đến lúc trời mờ sáng, quả nhiên đúng như lời nói trong mộng.

Thái Tông thấy sự việc Vương báo thường linh ứng, chiếu phong làm Thiên Hạ Minh Chủ Thần, thêm tước Đại Vương.

Niên hiệu Trùng Hưng năm đầu, sắc phong Linh Ứng Đại Vương. Năm thứ tư, gia phong hai chữ Chiêu Cảm. Năm Hưng Long thứ hai mươi mốt, gia phong hai chữ Bảo Hựu.

(Theo Lý Tế Xuyên, Việt điện u linh tập, Trịnh Đình Rư dịch, GS. Đinh Gia Khánh hiệu đính NXB Hồng Bàng, 2012)

Chú thích:

(1) Khi Lý Thái Tông đang làm Thái tử, vua Thái Tổ sai đem quân đi đánh nước Chiêm Thành. Năm ấy là năm 1020 (Việt Sử Lược II, 3b).

(2) Thần báo cho Thái tử biết có nội loạn do 3 vương đệ gây ra. Đó là đêm tháng 3, ngày Mậu Tuất, khi Lý Thái Tổ vừa băng hà (xem Cương Mục, chính biên, II 30).

Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 10):

Câu 1. Nhân vật nổi bật trong truyện Thần núi Đồng Cổ là:

A. Vua Lý Thái Tổ

B. Vua Lý Thái Tông

C. Thần chủ núi Đồng Cổ

D. Thần chủ Chiêm Thành

Câu 2. Các sự kiện trong truyện Thần núi Đồng Cổ diễn ra vào thời kì:

A. Thời Hùng Vương

B. Thời nhà Lý

C. Thời nhà Trần

D. Thời nhà Lê

Câu 3. “Công trạng của thần núi Đồng Cổ là phù trợ Thái tử đánh Chiêm Thành, báo trước cho vua đề phòng hậu hoạn. ” Ý kiến này:

A. Đúng

B. Sai

Câu 4. Lý Thái Tông gặp Vương lần đầu ở:

A. Chiêm Thành

B. Tràng Châu

C. núi Đồng Cổ

D. trong giấc mơ

Câu 5. Yếu tố kì ảo xuất hiện trong truyện Thần núi Đồng Cổ là:

A. Thái tử đem quân đi đánh Chiêm Thành.

B. Quân nhà Lý đánh thắng quân Chiêm Thành.

C. Lý Thái Tông lên ngôi vua.

D. Thần núi Đồng Cổ báo mộng cho vua.

Câu 6. Qua nội dung câu chuyện, thông điệp sâu sắc nhất mà tác giả dân gian muốn gửi gắm là:

A. Ca ngợi tài năng cầm quân của vua Lý Thái Tông

B. Khẳng định tài phép vô biên của thần linh đất Việt

C. Trân trọng sự phù trợ, cống hiến cho đất nước của thần linh đất Việt

D. Đề cao tấm lòng biết ơn của vua với thần linh đất Việt

Câu 7. Truyện Thần núi Đồng Cổ giống với truyện Thánh Gióng ở điểm:

A. Nhân vật có điểm khác lạ về lai lịch

B. Cốt truyện không gắn với sự kiện lịch sử

C. Cốt truyện không có các yếu tố kì ảo

D. Thể hiện ước mơ của nhân dân về cuộc sống hạnh phúc

Câu 8. Truyện Thần núi Đồng Cổ khác với truyện Thánh Gióng ở điểm:

A. Cốt truyện gắn với sự kiện lịch sử

B. Nhân vật hiển linh giúp đỡ vua

C. Cốt truyện có các yếu tố kì ảo

D. Thể hiện niềm tin và sự trân trọng của nhân dân với nhân vật

Câu 9. Từ láy có trong văn bản là:

A. nghiêm nhã

B. khép nép

C. tinh khiết

D. hoài bão

Câu 10. Thành ngữ có trong văn bản là:

A. ngày lành tháng tốt

B. hoài bão dị chí

C. y quan nghiêm nhã

D. cúi đầu khép nép

Câu 11. Từ nội dung văn bản, em hãy viết đoạn văn (150-200 chữ, tương tương 5 – 7 dòng) nhận xét về việc vua Lý Thái Tông lập đền thờ thần Đồng Cổ ở kinh đô.

HƯỚNG DẪN

Câu 1. C

Câu 2. B

Câu 3. A

Câu 4. D

Câu 5. D

Câu 6. C

Câu 7. A

Câu 8. B

Câu 9. B

Câu 10. A

Câu 11. Nhận xét về việc vua Lý Thái tông lập đền thờ thần Đồng Cổ ở kinh đô.

Hành động của vua Lý Thái Tông:

- Đem lễ phẩm đến tạ ơn thần đã phù trợ

- Rước thần về kinh đô để bảo hộ đất nước, nhân dân, “bảo quốc hộ dân”

Nhận xét về hành động của vua:

- Việc đem lễ phẩm đến tạ ơn thể hiện lòng biết ơn của vua trước sự phù trợ của thần núi Đồng Cổ, cho thấy truyền thống đền ơn đáp nghĩa của người Việt

- Việc rước thần về kinh đô để “bảo quốc hộ dân” thể hiện:

+ Trách nhiệm lo cho dân, cho nước của vua Lý Thái Tông

+ Niềm tin vào sức mạnh bảo vệ của thần núi Đồng Cổ đối với dân, với nước

+ Niềm hi vọng đất nước, nhân dân luôn được yên ấm, hạnh phúc

................................

................................

................................

Xem thử

Xem thêm bài tập ôn hè Văn 6 lên lớp 7 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 6 các môn học