Đề kiểm tra Tập làm văn số 6 lớp 8 Học kì 2 (10 đề)
Đề kiểm tra Tập làm văn số 6 lớp 8 Học kì 2 (10 đề)
Phần dưới là danh sách Đề kiểm tra Tập làm văn số 6 lớp 8 Học kì 2 (10 đề). Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn tập & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn 8.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề kiểm tra 90 phút Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 1)
Đề bài: Từ đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, em hãy viết một bài văn nghị luận về tinh thần tự hào dân tộc.
Đáp án và thang điểm
a. Mở bài (0.5đ)
- Nước Đại Việt ta là đoạn trích mở đầu trong Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Có thể nói, đoạn trích là một áng văn tràn đầy tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc.
- Thôi thúc từ tinh thần ấy, mỗi cá nhân ý thức được trách nhiệm của mình trước vận mệnh đất nước.
b. Thân bài (9đ)
- Giải thích: Tinh thần tự hào dân tộc (2đ):
+ Sự ngưỡng mộ, tự tôn về những vẻ đẹp trong bản sắc dân tộc.
+ Ý thức về việc giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc.
+ Là biểu hiện kết tinh song hành cùng lòng yêu nước.
- Phân tích – chứng minh (5đ):
* Biểu hiện của tinh thần tự hào dân tộc:
+ Nhận thức rõ hơn về bản sắc dân tộc, quảng bá hình ảnh quê hương, đất nước, luôn giữ gìn những vẻ đẹp truyền thống của bản sắc dân tộc.
+ Thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế, mang những vẻ đẹp về giá trị cốt lõi của dân tộc mình đến thế giới.
+ Tự hoàn thiện bản thân, sống có ích, tử tế, có đam mê và hoài bão.
* Tại sao chúng ta có tinh thần tự hào dân tộc?
+ Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước để ghi tên mình vào bản đồ thế giới, mang lại ấm no cho nhân dân của Việt Nam trải qua không ít khó khăn, gian khổ. Dân tộc ta đã vượt qua tất cả, để “Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”.
+ Chúng ta có nền văn hiến lâu đời, có kho tàng văn chương phong phú, có các di sản vật thể và phi vật thể đại diện của nhân loại, có những vị anh hùng, hiền triết nổi danh thế giới (Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp...).
+ Chúng ta có những truyền thống tốt đẹp làm rạng danh dân tộc: yêu nước, tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, đoàn kết...
- Bình luận (2đ):
+ Tự hào dân tộc là tinh thần đáng trân quý và hoàn toàn đúng đắn.
+ Tuy nhiên, không nên tự hào dân tộc mù quáng, thái quá mà vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác.
+ Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. Thế hê trẻ phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình: có ý thức trong việc giữ gìn và thể hiện bản sắc dân tộc, ra sức tìm tòi, học tập từ bạn bè quốc tế, tự hoàn thiện bản thân, sống xứng đáng với thế hệ đi trước đã đổ xương máu để chúng ta được hưởng nền hòa bình tự chủ như hôm nay.
c. Kết bài (0.5đ)
- Khẳng định lại giá trị và sự cần thiết của việc hun đúc ở mỗi người tinh thần tự hào dân tộc.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề kiểm tra 90 phút Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 2)
Đề bài: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Hãy viết một bài văn nghị luận về vấn đề “Tài” và “Đức”.
Đáp án và thang điểm
Viết bài văn nghị luận. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:
a. Mở bài (0.5đ)
- Giới thiệu, dẫn dắt, trích dẫn câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”- câu nói khẳng định giá trị cơ bản của mỗi con người xoay quanh 2 vấn đề Tài và Đức.
b. Thân bài (9đ)
- Giải thích (1đ)
+ Tài: Năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng tạo một công việc gì.
+ Đức: Tư chất tốt đẹp, là phẩm chất và tư cách con người.
Trong một con người, tài và đức luôn phải song hành cùng nhau.
- Phân tích – chứng minh (6đ):
• Biểu hiện của tài – đức trong mỗi con người:
  + Tài: thể hiện qua năng lực thực hiện hoạt động, công việc nào đó của con người một cách chính xác, xuất sắc. Người có tài là người có khả năng hoàn thành tốt công việc. Người đa tài là người có khả năng làm tốt nhiều việc.
+ Đức: sống đúng với những quy chuẩn đạo đức của con người do xã hội đề ra. Người có đạo đức là người sống lương thiện, ôn hòa, bao dung, vị tha.
+ Người có tài và đức luôn được xã hội trân quý: các vị lương y cứu người, người thầy cô giáo chân chính…
• Mối quan hệ giữa tài và đức:
+ Mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau. Một con người hoàn thiện là người hội tụ cả hai yếu tố trên.
+ Người có tài năng nhưng không có đạo đức dễ dẫn tới những hành động và suy nghĩ lệch lạc, có thể gây nguy hại cho cộng đồng.
+ Người có phẩm chất đạo đức tốt nhưng lại không có tài năng thì làm việc cũng khó thành công, ít khả năng đóng góp cho cộng đồng.
+ Trong một con người “tài” và “đức” phải luôn song hành với nhau. “tài”, “đức” không phải ngẫu nhiên mà có, nó phải được vun đắp, trau dồi và phải được giáo dục ngay từ tấm bé để phát triển toàn diện con người.
+ Hồ Chí Minh là minh chứng rõ nét của con người hài hòa 2 mặt tài và đức.
• Bình luận (2đ):
+ Đây là quan niệm hoàn toàn đúng đắn, giáo dục con người tự hoàn thiện mình để trở thành công dân có ích cho xã hội.
+ Mỗi cá nhân cần không ngừng tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trau dồi kiến thức để rèn luyện cả tài lẫn đức.
+ Liên hệ bản thân.
c. Kết bài (0.5đ)
- Khẳng định lại vai trò của tài và đức, bài học tu dưỡng đạo đức và trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân, cống hiến cho đất nước.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề kiểm tra 90 phút Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 3)
Đề bài: Suy nghĩ của em về câu nói: “Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo”.
Đáp án và thang điểm
Viết bài văn nghị luận. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:
a. Mở bài (0.5đ)
- Giới thiệu, trích dẫn câu nói: “Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo”. Câu nói khẳng định tầm quan trọng của việc rèn giũa, tôi luyện và mục đích chân chính của việc học.
b. Thân bài (9đ)
- Giải thích (2đ):
+ Ngọc không mài không thành đồ vật: một viên ngọc có quý giá cỡ nào nhưng không được mài giũa bởi bàn tay người thợ thì cũng chỉ là viên đá mà thôi.
+ Người không học không biết rõ đạo: đạo ở đây là đạo đức, đạo lí, là lẽ sống đúng và đẹp trong quan hệ xã hội giữa người với người. Con người không có học thì không thể tự nhiên trở nên tốt đẹp. Chỉ bằng con đường học tập, con người mới trưởng thành, là người có đạo đức chân chính và lối sống cao đẹp. Vì vậy học tập là một yêu cầu tất yếu.
- Phân tích – chứng minh (5đ):
+ Quan điểm trên xác định rõ mục đích chân chính của học tập. Học không chỉ rèn luyện đạo đức mà còn bồi dưỡng, phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách con người, học để thành người có ích.
+ Có thể học ở nhiều nguồn khác nhau: học từ đời sống, từ những người xung quanh, học trong sách vở, học từ chính những sai lầm mình đã trải qua. Việc học cần đa dạng về kiến thức, chủ động trong nắm bắt thông tin đa diện, đa chiều.
+ Việc xác định mục đích học tập giúp con người có động lực và phương hướng rèn luyện bản thân, nâng cao tri thức một cách hợp lí trên cơ sở có phương pháp học tập đúng đắn để tiếp thu tri thức một cách chủ động, bài bản.
+ HS nêu dẫn chứng lợi ích của việc xác định mục đích học tập đúng đắn.
- Bình luận (2đ)
+ Quan niệm trên hoàn toàn đúng đắn.
+ Phê phán mục đích học tập sai trái: học cầu danh lợi, học vì bằng cấp...
+ Liên hệ đến việc học tập của bản thân: mục đích, nội dung, phương pháp học tập; học phải gắn với hành, phải được vận dụng vào cuộc sống.
c. Kết bài (0.5đ)
- Khẳng định lại giá trị của câu nói trên.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề kiểm tra 90 phút Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 4)
Đề bài: “Văn chương gây cho ta những tình cảm chưa có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Hãy viết một bài văn nghị luận về vấn đề trên.
Đáp án và thang điểm
Viết bài văn nghị luận. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Bài văn có đầy đủ kết cấu 3 phần, hành văn lưu loát, sinh động. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:
a. Mở bài (0.5đ)
- Giới thiệu, trích dẫn câu nói của Hoài Thanh về vai trò của văn chương với đời sống tình cảm của mỗi con người.
b. Thân bài (9đ)
- Giải thích (2đ):
+ Văn chương gây cho ta những tình cảm chưa có: Cuộc sống muôn hình vạn trạng, văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó để tạo ra các giá trị tinh thần. Tiếp xúc với tác phẩm văn chương ở nhiều nên văn học khác nhau giúp con người đa dạng hóa trong các cung bậc tình cảm, bồi dưỡng, nhen nhóm thêm các tình cảm tốt đẹp khác mà bản thân mỗi người chưa có.
+ Luyện những tình cảm ta sẵn có: tự thân mỗi cá nhân đều có những tình cảm tốt đẹp: tình yêu quê hương đất nước, yêu gia đình…những tác phẩm văn chương viết về đề tài đó sẽ rèn luyện, bổ sung, khắc sâu những tình cảm đó ở mỗi người.
→ sức mạnh cũng như chức năng, nhiệm vụ thiêng liêng cao cả của văn chương.
- Phân tích – chứng minh (5đ)
+ Vai trò, nhiệm vụ của văn chương trong bồi dưỡng tình cảm của con người.
+ Dẫn chứng về các tác phẩm văn chương có sức lay động lớn, truyền cảm hứng cho người đọc
Trong chương trình Ngữ văn 7, HS được tiếp xúc với Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta… khắc sâu lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc; Ngắm trăng gợi tình yêu thiên nhiên, muốn hòa nhập cùng thiên nhiên trong chốn tù đầy khổ cực của Bác..
- Bình luận (2đ)
+ Nhận định trên của Hoài Thanh hoàn toàn đúng đắn. Nó đề cao vai trò của văn chương trong cuộc sống con người.
+ Liên hệ bản thân: văn chương bồi dưỡng cho em những tình cảm nào? Em học tập được điều gì từ các tác phẩm văn chương đó.
c. Kết bài (0.5đ)
- Khẳng định lại tính đúng đắn của nhận định.
Các đề kiểm tra Ngữ Văn 8 Học kì 2 có đáp án khác:
- Đề kiểm tra 15 phút Văn 8 Học kì 1 (10 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 8 Học kì 1 (10 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt lớp 8 Học kì 1 (10 đề)
- Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 8 Học kì 1 (có đáp án) (10 đề)
- Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 8 Học kì 1 (có đáp án) (10 đề)
- Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 8 Học kì 1 (có đáp án) (10 đề)
- Đề kiểm tra 15 phút Văn 8 Học kì 2 (10 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 8 Học kì 2 (10 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt lớp 8 Học kì 2 (10 đề)
- Đề kiểm tra Tập làm văn số 5 lớp 8 Học kì 2 (10 đề)
- Đề kiểm tra Tập làm văn số 7 lớp 8 Học kì 2 (10 đề)
Tổng hợp Bộ đề thi Ngữ văn lớp 8 năm học 2023-2024 học kì 1 và học kì 2 có đáp án của chúng tôi được biên soạn và sưu tầm từ đề thi môn Ngữ văn của các trường THCS trên cả nước.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 8 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Friends plus
- Lớp 8 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 8 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 8 (ngắn nhất) KNTT
- Giải sgk Toán 8 - KNTT
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 8 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 8 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 - KNTT
- Giải sgk Tin học 8 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 8 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 8 - KNTT
- Lớp 8 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 8 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 8 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 8 - CTST
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 8 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 8 - CTST
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 - CTST
- Giải sgk Tin học 8 - CTST
- Giải sgk Công nghệ 8 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 8 - CTST
- Lớp 8 - Cánh diều
- Soạn văn 8 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 8 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 8 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 8 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 8 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 8 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 8 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 8 - Cánh diều